Keeping Up with the Kardashians (tên viết tắt: KUWTK , tạm dịch: Theo chân nhà Kardashian ) là chương trình truyền hình thực tế tập trung vào cuộc sống xã hội và đời tư của gia đình nhà Kardashian – Jenner, chương trình do Hoa Kỳ sản xuất và được phát sóng trên kênh truyền hình cáp E! .
Giám đốc sản xuất của chương trình là MC Ryan Seacrest . Tập đầu tiên của mùa thứ nhất lên sóng vào ngày 14 tháng 10 năm 2007, đến nay chương trình đã trở thành một trong những sê-ri truyền hình thực tế lâu đời nhất nước Mỹ.[ 1] [ 2]
Ngày 8 tháng 9, 2020, nhà sản xuất công bố trên mạng Instagram rằng chương trình sẽ kết thúc vào năm 2021, sau 20 mùa chiếu.[ 3]
Tổng quan, chương trình xoay quanh cuộc sống của ba chi em ruột Kourtney , Kim và Khloé Kardashian , cùng với hai người em cùng mẹ khác cha là Kendall và Kylie Jenner . Các nhân vật khác gồm có Kris (mẹ), Caitlyn Jenner (cha) và em trai Rob Kardashian . Tuyến nhân vật phụ gồm có Scott Disick (bạn trai cũ Kourtney), Kris Humphries (chồng cũ Kim), Kanye West (chồng hiện tại của Kim), Lamar Odom (chồng cũ Khloé), French Montana và Tristan Thompson (bạn trai cũ Khloé), Adrienne Bailon (bạn gái cũ Rob), Blac Chyna (vợ cũ Rob). Jonathan Cheban (bạn Kim) và Malika Haqq (bạn Khloé) cũng thường xuyên góp mặt trong sê-ri.
Tổng quan
Dàn nhân vật
Giải thưởng
Logo chương trình từ mùa 11 đến 15
Tìm hiểu thêm
Chú thích
^ “Watch Kim, Khloe & Family Throw "Shade" in Keeping Up With the Kardashians 10 Year Anniversary Special First Look!” . E!Online . Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017 .
^ Goodacre, Kate (2 tháng 8 năm 2018). “How to watch Keeping up with the Kardashians in the UK – when does season 15 start?” . Digital Spy . Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018 .
^ White, Peter (ngày 8 tháng 9 năm 2020). “' Keeping Up With The Kardashians' To End In 2021 With Season 20” . Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020 .
^ “2008 Teen Choice Awards winners and nominees” . Los Angeles Times . ngày 17 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2008.
^ “Teen Choice Awards 2009 nominees” . Los Angeles Times . ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015 .
^ Finn, Natalie (ngày 8 tháng 8 năm 2010). “Vampires Don't Suck at Teen Choice Awards (Neither Do Justin Bieber, Sandra Bullock or the Kardashians)” . E! Online . Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011.
^ Reiher, Andrea (ngày 8 tháng 8 năm 2011). “2011 Teen Choice Awards winners list: Taylor Swift gets the surfboards” . Screener . Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015 .
^ “People's Choice Awards: Fan Favorites in Movies, Music & TV – 2011” . People's Choice Awards . Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2016.
^ “Teen Choice Awards 2012: Taylor Swift, Justin Bieber, 'The Hunger Games' big winners” . Screener. ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015 .
^ “People's Choice Awards 2012: Fan Favorites in Movies, Music & TV” . People's Choice Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
^ Hayner, Chris (ngày 11 tháng 8 năm 2013). “Teen Choice Awards 2013: Full winners list” . Screener. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015 .
^ Nordyke, Kimberly (ngày 10 tháng 8 năm 2014). “Teen Choice Awards: The Complete Winners List” . The Hollywood Reporter . Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015 .
^ “Teen Choice Awards 2015 Winners: Full List” . Variety . ngày 16 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2016.
^ Goodman, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016: See the full list of winners” . Entertainment Weekly . Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016 .
Liên kết ngoài
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng