Josephine xứ Baden (tiếng Đức : Josephine von Baden ; tiếng Pháp : Joséphine de Bade ; tiếng Hà Lan : Josefine van Baden ; tiếng Anh : Josephine of Baden ; tên đầy đủ: Josephine Friederike Luise ; 21 tháng 10 năm 1813 – 19 tháng 6 năm 1900) là con gái thứ hai của Karl Ludwig Friedrich xứ Baden và Stéphanie de Beauharnais .
Josephine là Thân vương phi xứ Hohenzollern-Sigmaringen từ ngày 27 tháng 8 năm 1848 đến ngày 7 tháng 12 năm 1849 với tư cách là vợ của Karl Anton I xứ Hohenzollern-Sigmaringen . Josephine là mẹ của vị Quốc vương đầu tiên của România là Carol I của România [ 1] cũng như là tổ mẫu của Vương thất România thông qua con trai Leopold . Thông qua con gái Marie , Josephine là tổ tiên của Vương thất Bỉ ,[ 5] gia đình của Đại công tước xứ Luxembourg[ 7] cũng như Vương hậu Ý cuối cùng và hậu duệ.[ 8] [ 9]
Thân thế
Josephine xứ Baden.
Josephine Friederike Luise xứ Baden sinh ngày 21 tháng 10 năm 1813 tại Mannheim , là con gái thứ hai và là người con thứ ba của Karl Ludwig Friedrich xứ Baden và Stéphanie de Beauharnais . Josephine có một người chị là Luise Amelie xứ Baden , một người anh trai không rõ tên (1812) và hai người em là Alexander (1816) và Marie Amelie xứ Baden . Ngoài ra, Josephine còn là cháu ngoại nuôi của Hoàng đế Napoléon I của Pháp [ a] và là em họ năm đời của Hoàng đế Napoléon III .[ b]
Chị gái lớn Luise Amelie của Josephine kết hôn với Gustav của Thụy Điển, Thân vương xứ Wasa . Người em gái út Marie Amelie thì kết hôn với quý tộc người Scotland là William Hamilton, Công tước thứ 11 xứ Hamilton . Người anh trai của Josephine, sinh và qua đời vào năm 1812, từng bị nghi vấn là đã bị tráo đổi từ thuở sơ sinh và là Kaspar Hauser . Người em trai Alexander cũng qua đời khi còn bé.[ 13]
Hôn nhân và hậu duệ
Chân dung Josephine xứ Baden.
Ngày 21 tháng 10 năm 1834, tại Karlsruhe , Josephine xứ Baden kết hôn với Karl Anton xứ Hohenzollern-Sigmaringen , con trai của Karl I xứ Hohenzollern-Sigmaringen (1785–1853) và Marie Antoinette Murat (1793–1847). Vài năm sau khi kết hôn, Josephine đã cải sang Công giáo La Mã , cũng chính là tôn giáo của chồng.
Hai vợ chồng có sáu người con:
Thân vương phi xứ Hohenzollern-Sigmaringen
Chân dung Josephine xứ Baden, Thân vương phi xứ Hohenzollern.
Ngày 27 tháng 8 năm 1848, Thân vương Karl I xứ Hohenzollern-Sigmaringen nhường ngôi cho con trai Karl Anton, vì thể Karl Anton trở thành tân Thân vương xứ Hohenzollern-Sigmaringen, Josephine do đó cũng trở thành Thân vương phi. Ngày 7 tháng 12 năm 1849, Karl Anton chuyển nhượng Thân vương quốc cho Phổ, do đó Josephine cũng không còn là Thân vương phi. Sau khi Konstantin I xứ Hohenzollern-Hechingen qua đời, Karl Anton xưng là "Thân vương xứ Hohenzollern" và Josephine cũng được gọi là Thân vương phi xứ Hohenzollern.
Qua đời
Josephine qua đời tại Sigmaringen vào ngày 19 tháng 6 năm 1900. Dù gần như không quan tâm đến sự tồn tại của Thân vương phi, Hoàng đế Franz Joseph I của Áo đã ra lệnh để tang 12 ngày cho việc Josephine qua đời, do đó ngăn cấm các thành viên của Hoàng tộc Habsburg tham dự bất kỳ lễ hội nào. Điều này nhằm đảm bảo hầu hết các thành viên của Hoàng thất không thể tham dự đám cưới của Đại vương công Franz Ferdinand của Áo và Nữ Bá tước Žofie Chotková vào ngày 1 tháng 7.[ 20]
Tổ tiên
Gia phả của Josephine xứ Baden
Ghi chú
^ Stéphanie de Beauharnais được Napoléon Bonaparte nhận làm con nuôi.
^ Mẹ của Napoléon III là Hortense de Beauharnais và mẹ của Josephine, Stéphanie de Beauharnais là chị em họ.
Tham khảo
^ “Carol I | Modernization, Unification & Reformation | Britannica” . www.britannica.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2024 .
^ Kanski, Jack J. (16 tháng 10 năm 2018). History of France, Low Countries and Iberia (bằng tiếng Anh). Troubador Publishing Ltd. tr. 107–110. ISBN 978-1-78901-624-6 .
^ “H.R.H. the Grand Duke | Cour grand-ducale” . monarchie.lu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2024 .
^ International, Rotary (tháng 1 năm 1930). The Rotarian (bằng tiếng Anh). Rotary International. tr. 7.
^ Cope, Rebecca (28 tháng 1 năm 2021). “The extraordinary life of the beautiful, and radical, last Queen of Italy” . Tatler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2024 .
^ Masson, Frédéric; Howell, J. M. (1894). Napoleon : lover and husband . University of California Libraries. New York : The Merriam co. tr. 169–170.
^ Rüstow, W. (19 tháng 3 năm 2023). The War for the Rhine Frontier: Vol. I (bằng tiếng Anh). BoD – Books on Demand. tr. 150. ISBN 978-3-382-14014-4 .
^ King, Greg (2013). The assassination of the archduke : Sarajevo 1914 and the romance that changed the world . New York : St. Martin's Press. tr. 59. ISBN 978-1-250-00016-3 .
Nguồn tài liệu
von Weech, Friedrich; Krieger, Albert (1901). “Fürstin Josephine von Hohenzollern, geb. Prinzessin von Baden – Badische Biographien” . digital.blb-karlsruhe.de (bằng tiếng Đức). tr. 17–21. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2024 .
Large, David Clay (8 tháng 10 năm 2015). The Grand Spas of Central Europe: A History of Intrigue, Politics, Art, and Healing (bằng tiếng Anh). Rowman & Littlefield. ISBN 978-1-4422-2237-3 .
Peake, Elizabeth (1874). History of the German Emperors and Their Contemporaries (bằng tiếng Anh). J.B. Lippincott & Company.
McNaughton, Arnold (1973). The book of kings : a royal genealogy . 1 . [New York] : Quadrangle/New York Times Book Co. tr. 286. ISBN 978-0-8129-0280-8 .
von Weech, Friedrich (1882) [1882]. “Karl Ludwig Friedrich” . www.deutsche-biographie.de (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 15). Allgemeine Deutsche Biographie. tr. 248–250. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2024 .
Allström, Carl Magnus (1902). Dictionary of Royal Lineage of Europe and Other Countries: From the Earliest Period to the Present Date (bằng tiếng Anh). Press of S. T. Almberg. ISBN 978-0-598-76625-0 .
Granier, Herman (1906). “Hohenzollern-Sigmaringen, Karl Anton Fürst von – Allgemeine Deutsche Biographie” . daten.digitale-sammlungen.de (ấn bản thứ 51). tr. 44–52. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2024 .
Liên kết ngoài
Thế hệ thứ 1 Thế hệ thứ 2
Amalie Christiane, Đại Công nữ Baden
Karoline, Vương hậu Bayern
Luise, Hoàng hậu Yelizaveta Alekseevna của Nga
Friederike, Vương hậu Thụy Điển
Marie Elisabeth, Công tước phu nhân xứ Braunschweig và Lunenburg
Wilhelmine, Đại Công tước phu nhân xứ Hessen và Rhein
Alexandrine, Công tước phu nhân xứ Sachsen-Coburg và Gotha
Marie, Thân vương phi xứ Leiningen
Cäcilie, Đại vương công Olga Fyodorovna của Nga
Sophie, Thân vương phi xứ Lippe
Leopoldine, Thân vương phi xứ Hohenlohe-Langenburg
Thế hệ thứ 3 Thế hệ thứ 4 Thế hệ thứ 5 * Đại Công nữ Baden từ năm 1918, kể từ Cách mạng Đức.