HMS Concord (1916)

Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Concord
Xưởng đóng tàu Vickers Limited
Đặt lườn 1 tháng 2 năm 1915
Hạ thủy 1 tháng 4 năm 1916
Nhập biên chế tháng 12 năm 1916
Số phận Bị bán để tháo dỡ, tháng 9 năm 1935
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu tuần dương C
Kiểu tàu Tàu tuần dương hạng nhẹ
Trọng tải choán nước 3.750 tấn (tiêu chuẩn)
Chiều dài 135,9 m (446 ft) (chung)
Sườn ngang 12,6 m (41 ft 6 in)
Mớn nước 4,45 m (14 ft 7 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Parsons
  • 8 × nồi hơi Yarrow
  • 4 × trục
  • công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
Tốc độ 52,8 km/h (28,5 knot)
Tầm xa
  • 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h
  • (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
Tầm hoạt động 300 tấn dầu đốt (tối đa 824 tấn)
Thủy thủ đoàn tối đa 329-336
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 76 mm (3 inch) giữa tàu
  • 38-64 mm (1,5-2,5 inch) mũi
  • 51-64 mm (2-2,5 inch) đuôi
  • sàn trên: 25 mm (1 inch) giữa tàu
  • sàn chính: 25 mm (1 inch) bên trên bánh lái

HMS Concord là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và thuộc lớp phụ Centaur. Việc chế tạo lớp phụ này, vốn còn bao gồm HMS Centaur, có sử dụng phần lớn những vật liệu đã được chuẩn bị cho việc đóng hai chiếc tàu tuần dương tuần tiễu, được Đế quốc Ottoman đặt hàng vào năm 1914, nhưng việc chế tạo bị ngừng lại sau khi chiến tranh nổ ra.

Concord được chế tạo bởi hãng Vickers Limited. Nó được đặt lườn vào ngày 1 tháng 2 năm 1915; được hạ thủy vào ngày 1 tháng 4 năm 1916; và được đưa ra hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia vào tháng 12 năm 1916.

Trong chiến tranh, Concord được phân về Hải đội Tuần dương nhẹ 5, hoạt động cùng với Lực lượng Harwich để phòng thủ lối tiếp cận từ phía Đông của eo biển Anh Quốc, và đã sống sót qua suốt cuộc chiến tranh. Được xem là lạc hậu vào những năm 1930, nó bị bán cho hãng Metal Industries tại Rosyth, và được đưa đến xưởng tàu của hãng này vào ngày 16 tháng 9 năm 1935 để được tháo dỡ.

Tham khảo