Họ Gà nước (danh pháp hai phần: Rallidae) là một họ chim phân bố toàn cầu thuộc bộ Sếu. Họ Gà nước gồm có 39 chi còn sinh tồn với khoảng 150 loài đã biết. Họ này thể hiện sự đa dạng đáng kể. Nhiều loài có môi trường sống liên quan tới các vùng đất ngập nước, mặc dù các loài trong họ này được tìm thấy trong mọi môi trường sống trên mặt đất, ngoại trừ các sa mạc khô, vùng cực và các khu vực núi cao phía trên đường tuyết. Các thành viên của họ Rallidae được tìm thấy trên tất cả các châu lục, trừ Nam Cực. Có rất nhiều loài sinh sống trên hải đảo. Môi trường sống phổ biến nhất là vùng đầm lầy hay rừng rậm. Gà nước đặc biệt thích cây cối rậm rạp.
Ngoài ra, có nhiều loài gà nước tiền sử thuộc các chi còn tồn tại, chỉ được biết đến từ các hóa thạch hay tàn tích bán hóa thạch, như gà nước Ibiza (Rallus eivissensis). Chúng không được liệt kê ở đây; xem ghi chép chi và các bài trên hóa thạch và Chim tiền sử Kỷ Đệ Tứ muộn về các loài này.
Chi Nesotrochis - gà nước hang (3 loài; tuyệt chủng thời tiền sử hoặc sau đó)
Gà nước hang Antil, Nesotrochis debooyi (Puerto Rico và quần đảo Virgin, Tây Ấn) - có thể đã sống sót đến thời kỳ lịch sử
Gà nước hang Haiti, Nesotrochis steganinos (Haiti, Tây Ấn) - tiền sử
Gà nước hang Cuba, Nesotrochis picapicensis (Cuba, Tây Ấn) - tiền sử
Chi Diaphorapteryx - Gà nước Hawkins (tuyệt chủng vào thế kỷ 19)
Chi Aphanapteryx (2 loài; tuyệt chủng giữa thế kỷ 18)
Chi Cabalus - gà nước Chatham (đôi khi đặt trong Gallirallus; tuyệt chủng khoảng năm 1900)
Chi Mundia - cuốc đảo Ascension - trước đây nằm trong Atlantisia; (cuối thế kỷ 17)
Chi Aphanocrex - Xít St Helena (trước đây nằm trong Atlantisia; tuyệt chủng vào thế kỷ 16)
Gà nước Fernando de Noronha không được mô tả, chi và loài không xác định, có lẽ đã sống sót đến thời lịch sử.
Các loài hóa thạch của gà nước tiền sử tuyệt chủng từ lâu được ghi chép phong phú từ các tằng hệ được nghiên cứu kỹ của châu Âu[2] và Bắc Mỹ, cũng như các địa tầng được nghiên cứu kém toàn diện hơn ở nơi khác:
Chi Eocrex (Wasatch Eocen sớm ở Steamboat Springs, Hoa Kỳ)
Chi Palaeorallus (Wasatch Eocen sớm ở Wyoming, Hoa Kỳ)
^Dozens of mostly broken isolated skull and limb bones of a rail or crake the size of a slaty-breasted rail or small buff-banded rail: Worthy et al. (2007)
^Xương vuông (MNZ S.40957) và 2 xương đùi (MNZ S.42658, S.42785) của con gà nước hay con cuốc có kích thước cỡ gà nước sọc da bò (Gallirallus philippensis) lớn: Worthy et al. (2007)
^Một vài xương chân của con gà nước nhỏ: Gál et al. (1998-99)
^Tay một phần của một con gà nước cỡ con chim kịch (Gallinula chloropus): Ballmann (1969)
^Storrs L. Olson: A new species of Nesotrochis from Hispaniola, with notes on other fossil rails from the West Indies (Aves: Rallidae) Trong: Proceedings of the Biological Society of Washington 87, 38:p 439-450, 1974
^Worthy, T.H. 1997: A mid-Pleistocene rail from New Zealand. Alcheringa: an Australasian journal of palaeontology, 21: 71-78. doi:10.1080/03115519708619186
^Mẫu vật QM F40203. Một miếng xương cổ tay-bàn tay trái của con chim có kích thước cỡ gà nước Lewin. Có lẽ là từ gà nước, nhưng nó quá hư hại để có thể xác định các mối quan hệ của nó một cách chính xác hơn: Boles (2005)
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về một số phần chưa dịch hết trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.
Bài viết liên quan đến Bộ Sếu (Gruiformes) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.