Tổ tiên tiến hóa của thú có túi tách ra từ động vật có vúnhau thai trong thời kỳ kỷ Jura khoảng 160 triệu năm trước.[2] Loài Họ Chân to hóa thạch được biết đến sớm nhất có niên đại khoảng 11,61 đến 28,4 triệu năm trước, vào thế Miocen hoặc cuối thế Oligocen, và đã được phát hiện ở Nam Úc. Đáng tiếc là hóa thạch này không thể được xác định xa hơn ngoài họ của nó. Một hóa thạch ở Queensland của một loài tương tự như chi Hadronomas đã xuất hiện vào khoảng 5,33 đến 11,61 triệu năm trước, rơi vào cuối thế Miocen hoặc cuối thế Pliocen. Hóa thạch sớm nhất có thể nhận dạng được hoàn toàn là từ khoảng 5,33 triệu năm trước.[3]
Phân loại
Hai phân họ còn sinh tồn trong họ Chân to là Lagostrophinae, được đại diện bởi một loài duy nhất, Lagostrophus fasciatus, và phần còn lại tạo nên phân họ Macropodinae (~ 60 loài).
^ abGroves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 58–70. ISBN 0-801-88221-4. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “msw3” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^Luo, Z. X.; Yuan, C. X.; Meng, Q. J.; Ji, Q. (ngày 25 tháng 8 năm 2011). “A Jurassic eutherian mammal and divergence of marsupials and placentals”. Nature. 476 (7361): 442–445. doi:10.1038/Nature10291. PMID21866158.
^The Paleobiology Database (2011). “Macropodidae (kangaroo)”. The Paleobiology Database. Majura Park, ACT, Australia: Australian Research Council. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
^Haaramo, M (ngày 20 tháng 12 năm 2004). “Macropodidae: kenguroos”. Mikko's Phylogeny Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2007.