Trong dung dịch, sự cân bằng của acid phân ly có thể được viết tượng trưng như:
Trong đó HA là một acid mà điện ly thành A−, HA là acid liên hợp và A− là base liên hợp của nó kèm theo một ionhydro ở dạng kết hợp với một phân tử nước tạo thành một ion hydronium. Trong ví dụ thể hiện trong hình, HA đại diện cho acid acetic, và A− đại diện cho ion acetat.
Các thành phần HA, A− and H3O+ được coi là ở trạng thái cân bằng khi nồng độ của chúng không thay đổi theo thời gian. Hằng số phân ly thường được viết như là một tỷ số của nồng độ cân bằng (đơn vị mol/L), được biểu thị bằng [HA], [A−] và [H3O+]:
Trong đa số trường hợp, nồng độ nước có thể được coi là hằng số = 1 và có thể bỏ qua. Vì vậy, có thể viết đơn giản hơn là:
pKa là định nghĩa được sử dụng phổ biến và thực tế hơn được tính như sau:
Hằng số cân bằng cho phản ứng phân ly này được gọi là hằng số phân ly. Proton được giải phóng kết hợp với một phân tử nước để tạo ra ion hydroni (hoặc oxonium) H 3O+ (các proton đơn độc không tồn tại trong dung dịch), vì vậy, sau đó Arrhenius đề xuất rằng sự phân ly nên được viết dưới dạng phản ứng acid–base:
^pKa đôi khi được gọi là hằng số điện ly acid, nhưng xét một cách chính xác thì điều này không đúng, vì hằng số điện ly acid là Ka trong khi pKa là logarit nghịch đảo của hằng số đó.
Tham khảo
^Miessler, Gary L.; Tarr, Donald A. (1991). Inorganic Chemistry (ấn bản thứ 2). Prentice Hall. ISBN0-13-465659-8. Chapter 6: Acid–Base and Donor–Acceptor Chemistry
Curtipot All-in-one freeware for pH and acid–base equilibrium calculations and for simulation and analisis of potentiometric titration curves with spreadsheets