Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2025

  Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2025
Thông tin[1][2]
Thiết kế Trường đua Quốc tế Suzuka
Thiết kế Trường đua Quốc tế Suzuka
Ngày tháng 6 tháng 4 năm 2025
Tên chính thức Formula 1 Lenovo Japanese Grand Prix 2025
Địa điểm Trường đua Quốc tế Suzuka
Suzuka, Mie, Nhật Bản
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua 5,807 km
Chiều dài chặng đua 53 vòng, 307,471 km
Thời tiết Mây
Số lượng khán giả 266.000[3]
Vị trí pole
Tay đua Áo Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:26,983 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Ý Andrea Kimi Antonelli Đức Mercedes
Thời gian 1:30,965 phút (vòng đua kỷ lục) ở vòng thứ 50
Bục trao giải
Chiến thắng Áo Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes
Hạng ba Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2025 (tên chính thức là Formula 1 Lenovo Japanese Grand Prix 2025) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 6 tháng 4 năm 2025 tại Trường đua Quốc tế SuzukaSuzuka, Mie, Nhật Bản. Chặng đua này là chặng đua thứ ba của Giải đua xe Công thức 1 2025.

Max Verstappen của Red Bull Racing đã giành vị trí pole cho cuộc đua chính. Anh đã giành chiến thắng trước hai tay đua McLaren là Lando Norris và Oscar Piastri. Andrea Kimi Antonelli của Mercedes đã trở thành tay đua trẻ nhất dẫn đầu một cuộc đua và lập một vòng đua nhanh nhất trong lịch sử Công thức 1.

Bối cảnh

Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2025 được tổ chức tại Trường đua Quốc tế SuzukaSuzuka vào cuối tuần từ ngày 4 đến 6 tháng 4 năm 2025. Đây là lần thứ 39 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản được tổ chức trong lịch sử của giải đua. Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản là chặng đua thứ ba của Giải đua xe Công thức 1 2025.[4]

Bảng xếp hạng vô địch trước chặng đua

Lando Norris bước vào chặng đua này với tư cách là tay đua dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 44 điểm trước Max Verstappen (36 điểm) ở vị trí thứ hai với khoảng cách 8 điểm và hơn George Russell (35 điểm) ở vị trí thứ ba với khoảng cách 9 điểm. McLaren (78 điểm) bước vào chặng đua này với tư cách là đội đua dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 78 điểm trước Mercedes (57 điểm) và Red Bull Racing, đội đứng thứ ba với 36 điểm.[5]

Danh sách các tay đua và đội đua

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Liam Lawson, người trước đây đã đua cho Red Bull Racing, chuyển đội với Tsunoda Yūki của Racing Bulls. Tsunoda sẽ ra mắt Red Bull Racing cho chặng đua này.[6] Hirakawa Ryō thế chỗ Jack Doohan tại buổi đua thử đầu tiên tại Alpine.[7]

Lựa chọn hợp chất lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C1, C2 và C3, lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[8]

Tường thuật

Buổi đua thử

Ba buổi đua thử được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2025.[9] Buổi đua thử đầu tiên được tổ chức vào ngày 4 tháng 4 năm 2025 lúc 11:30 giờ địa phương (UTC+9). Lando Norris (McLaren) đứng đầu buổi đua thử này trước George Russell (Mercedes) và Charles Leclerc (Ferrari) với thời gian nhanh nhất là 1:28,549 phút.[10]

Buổi đua thử thứ hai được tổ chức vào lúc 15:00 giờ địa phuơng (UTC+9) cùng ngày. Oscar Piastri (McLaren) đứng đầu buổi đua thử này trước đứng đầu buổi đua thử này trước đồng đội McLaren là Norris và Isack Hadjar (Racing Bulls) với thời gian nhanh nhất là 1:28,114 phút.[11] Buổi đua thử bị gián đoạn bốn lần do cờ đỏ, lần đầu tiên là do Jack Doohan (Alpine) va chạm mạnh vào rào chắn ở khúc cua số 1, lần thứ hai là do Fernando Alonso (Aston Martin) mắc kẹt tại bãi sỏi quanh góc cua Degner, và hai lần cuối là do hai đám cháy cỏ riêng biệt.[12]

Buổi đua thử thứ ba và cuối cùng được tổ chức vào ngày 5 tháng 4 năm 2025 lúc 11:30 giờ địa phương (UTC+9). Norris đứng đầu buổi đua thử này trước Piastri và Russell với thời gian nhanh nhất là 1:27,965 phút.[13] Hai bãi cỏ ở khúc cua thứ 12 và 15 đã bốc cháy khiến buổi đua thử bị gián đoạn hai lần.[14]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 5 tháng 4 năm 2025 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+9) và bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Oscar Piastri (McLaren) đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:27,687 phút trong khi cả hai tay đua Kick Sauber, Esteban Ocon (Haas), Jack Doohan (Alpine) và Lance Stroll (Aston Martin) bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng. Sau khi Q2 kết thúc, Lando Norris (McLaren) đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:27,146 phút trong khi Pierre Gasly (Alpine), Carlos Sainz Jr. (Williams), Fernando Alonso (Aston Martin), Liam Lawson (Racing Bulls) và Tsunoda Yūki (Red Bull Racing) bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua. Với thời gian nhanh nhất là 1:26,983 phút, Max Verstappen (Red Bull Racing) giành vị trí pole trước cặp tay đua McLaren là Norris và Piastri. Đây cũng là vị trí pole đầu tiên của Verstappen trong mùa giải 2025.[15]

Cuộc đua chính

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 6 tháng 4 năm 2025 lúc 14:00 giờ địa phương (UTC+9) với 53 vòng đua. Verstappen đã giành chiến thắng đầu tiên trong mùa giải Công thức 1 năm 2025 sau khi xuất phát từ vị trí pole trước hai tay đua McLaren là Norris và Piastri. Verstappen đã dẫn đầu cuộc đua từ đầu đến cuối, đánh dấu chiến thắng thứ tư liên tiếp tại trường đua này. Bên cạnh đó, đây cũng là chiến thắng thứ 64 trong sự nghiệp của anh.[16] Andrea Kimi Antonelli (Mercedes) đã trở thành tay đua trẻ nhất dẫn đầu một cuộc đua và lập một vòng đua nhanh nhất trong lịch sử Công thức 1.[17] Các tay đua khác còn lại ghi điểm là Leclerc, Russell, Antonelli, Lewis Hamilton, Hadjar, Alexander AlbonOliver Bearman. Sau chặng đua này, Norris tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Verstappen (61 điểm), người đã rút ngắn khoảng cách số điểm với Norris xuống còn 1 điểm, và Piastri (49 điểm), người đã vượt qua Russell với kết quả chung cuộc ở vị trí thứ ba. McLaren tiếp tục đứng đầu bảng xếp hạng các đội đua với 111 điểm trước Mercedes (75 điểm) và Red Bull Racing (61 điểm).

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:27,943 1:27,502 1:26,983 1
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:27,845 1:27,146 1:26,995 2
3 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:27,687 1:27,507 1:27,027 3
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:27,920 1:27,555 1:27,299 4
5 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:27,843 1:27,400 1:27,318 5
6 12 Ý Andrea Kimi Antonelli Mercedes 1:27,968 1:27,639 1:27,555 6
7 6 Pháp Isack Hadjar Racing Bulls-Honda RBPT 1:28,278 1:27,775 1:27,569 7
8 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Ferrari 1:27,942 1:27,610 1:27,610 8
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:28,218 1:27,783 1:27,615 9
10 87 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman Haas-Ferrari 1:28,228 1:27,711 1:27,867 10
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:28,186 1:27,822 11
12 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Williams-Mercedes 1:28,209 1:27,836 151
13 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:28,337 1:27,897 12
14 30 New Zealand Liam Lawson Racing Bulls-Honda RBPT 1:28,554 1:27,906 13
15 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki Red Bull Racing-Honda RBPT 1:27,967 1:28,000 14
16 27 Đức Nico Hülkenberg Kick Sauber-Ferrari 1:28,570 16
17 5 Brasil Gabriel Bortoleto Kick Sauber-Ferrari 1:28,622 17
18 31 Pháp Esteban Ocon Haas-Ferrari 1:28,696 18
19 7 Úc Jack Doohan Alpine-Renault 1:28,877 19
20 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:29,271 20
Thời gian 107%: 1:33,825 phút

Chú thích

  • ^1Carlos Sainz Jr. vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 12 nhưng bị tụt xuống ba vị trí xuất phát vì cản trở Lewis Hamilton tại Q2.

Cuộc đua chính

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 53 1:22:06,983 1 25
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 53 + 1,423 2 18
3 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 53 + 2,129 3 15
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 53 + 16,097 4 12
5 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 53 + 17,362 5 10
6 12 Ý Andrea Kimi Antonelli Mercedes 53 + 18,671 6 8
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Ferrari 53 + 29,182 8 6
8 6 Pháp Isack Hadjar Racing Bulls-Honda RBPT 53 + 37,134 7 4
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 53 + 40,367 9 2
10 87 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Bearman Haas-Ferrari 53 + 54,529 10 1
11 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 53 + 57,333 12
12 22 Nhật Bản Tsunoda Yūki Red Bull Racing-Honda RBPT 53 + 58,401 14
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 53 + 1:02,122 11
14 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Williams-Mercedes 53 + 1:14,129 15
15 7 Úc Jack Doohan Alpine-Renault 53 + 1:21,314 19
16 27 Đức Nico Hülkenberg Kick Sauber-Ferrari 53 + 1:21,957 16
17 30 New Zealand Liam Lawson Racing Bulls-Honda RBPT 53 + 1:22,734 13
18 31 Pháp Esteban Ocon Haas-Ferrari 53 + 1:23,438 18
19 5 Brasil Gabriel Bortoleto Kick Sauber-Ferrari 53 + 1:23,897 17
20 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 52 + 1 vòng 20

Bảng xếp hạng sau chặng đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 62 +/-0
2 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 61 +/-0
3 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 49 1
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 45 1
5 Ý Andrea Kimi Antonelli Mercedes 30 +/-0
6 Monaco Charles Leclerc Ferrari 20 4
7 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 18 1
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Ferrari 15 1
9 Pháp Esteban Ocon Haas-Ferrari 10 2
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 10 2
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 111 +/-0
2 Đức Mercedes 75 +/-0
3 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 61 +/-0
4 Ý Ferrari 35 1
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 19 1
6 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 15 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 10 +/-0
8 Ý RB-Honda RBPT 7 1
9 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 6 1
10 Pháp Alpine-Renault 0 +/-0

Tham khảo

  1. ^ "Japanese Grand Prix – F1 Race". Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  2. ^ "Japanese Grand Prix – F1 Race – Circuit Details". Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  3. ^ Haldenby, Nick (ngày 6 tháng 4 năm 2025). "266,000 Attend 2025 Japanese Grand Prix Weekend". F1 Destinations (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2025.
  4. ^ "Japan". Stats F1. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  5. ^ "China 2025 - Championship". Stats F1. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  6. ^ Morse, Ben (ngày 27 tháng 3 năm 2025). "Red Bull announces driver switch just two races into new season, with Yuki Tsunoda replacing Liam Lawson". CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  7. ^ Kalinauckas, Alex (ngày 5 tháng 4 năm 2025). "Doohan replaced by Hirakawa at Alpine for Suzuka FP1". Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  8. ^ "To Suzuka for something new and something old". Pirelli (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  9. ^ "Formula 1 Lenovo Japanese Grand Prix 2025 – Full Timetable". Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  10. ^ "2025 F1 Japanese Grand Prix - Free Practice 1 results". RacingNews365 (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  11. ^ "2025 F1 Japanese Grand Prix - Free Practice 2 results". RacingNews365 (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  12. ^ Parkes, Ian (ngày 4 tháng 4 năm 2025). "Horrific Jack Doohan crash and trackside fires cause red flags in chaotic Japanese GP practice". RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  13. ^ "2025 F1 Japanese Grand Prix - Free Practice 3 results". RacingNews365 (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  14. ^ "Norris leads Piastri and Russell in final Suzuka practice". Formula 1 (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  15. ^ Richards, Giles (ngày 5 tháng 4 năm 2025). "'Special one': Max Verstappen pips Lando Norris to F1 Japanese GP pole". The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0029-7712. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2025.
  16. ^ Mulvenney, Nick (ngày 6 tháng 4 năm 2025). "Verstappen wins Japanese Grand Prix for fourth straight year". Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2025.
  17. ^ "Record-breaker Kimi Antonelli aims higher after hitting front in Japan". The Straits Times (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 4 năm 2025. ISSN 0585-3923. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2025.

Liên kết ngoài

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2025
Giải đua xe Công thức 1
2025
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2025
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2024
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2026

 

Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Portal di Ensiklopedia Dunia