Sử dụng gemcitabine cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam và phụ nữ, khả năng tình dục, và kinh nguyệt. Phụ nữ dùng gemcitabine không nên mang thai, và có thai, và cho con bú.[7] and other biliary tract cancers.[8]
Đến năm 2014 tương tác thuốc vẫn chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ
Gemcitabine là hóa chất hoạt động bằng cách tiêu diệt các tế bào đang phân chia. Các tế bào ung thư phân chia rất nhanh và nên trở thành đích tác dụng gemcitabine, nhưng nhiều tế bào cũng có khả năng phân bào rất nhanh, như các tế bào da, da đầu, niêm mạc dạ dày, và tủy xương, dẫn đến tác dụng phụ.[9]:265
Các tác dụng phụ thường gặp (hơn 10% số người phát triển chúng) bao gồm khó thở, giảm ba dòng, nôn và buồn nôn, tăng men transaminase, phát ban và ngứa, rụng tóc, máu và protein trong nước tiểu, triệu chứng cúm, và phù.[4][11]
Tham khảo
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên brands
^“Gemcitabine Hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
^ abc“UK label” (bằng tiếng Anh). UK Electronic Medicines Compendium. ngày 5 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
^Zhang, XW; Ma, YX; Sun, Y; Cao, YB; Li, Q; Xu, CA (ngày 29 tháng 3 năm 2017). “Gemcitabine in Combination with a Second Cytotoxic Agent in the First-Line Treatment of Locally Advanced or Metastatic Pancreatic Cancer: A Systematic Review and Meta-Analysis”. Targeted Oncology. doi:10.1007/s11523-017-0486-5. PMID28353074.
^Jain, A; Kwong, LN; Javle, M (tháng 11 năm 2016). “Genomic Profiling of Biliary Tract Cancers and Implications for Clinical Practice”. Current Treatment Options in Oncology. 17 (11): 58. doi:10.1007/s11864-016-0432-2. PMID27658789.