Ghi chú: Tuyến Tokyo Metro Hanzomon và Fukutoshin được kết nối trực tiếp (không cần phải ra vào lại cổng soát vé) với các tuyến Tokyu Den-en-toshi và Tokyo Metro Fukutoshin. Riêng Tuyến Ginza được tách biệt hoàn toàn với các tuyến còn lại.
Bố trí nhà ga
Ga Shibuya hiện đang được tiến hành cải tạo quy mô lớn như là một phần của kế hoạch tái phát triển cơ sở hạ tầng dài hạn.[2] Trong khi các tuyến đường sắt và tuyến ngầm vẫn được vận hành bình thường, vị trí của các đường hành lang hay cửa ra vào ga đôi lúc bị thay đổi (tùy theo kế hoạch xây dựng ga). Mặt phía Đông của ga chính có từ tháng 3 năm 2013 được thay đổi để vận hành các tuyến nối tiếp giữa Tuyến Tokyu Toyoko và Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin. Trong khi phần lớn ga chính, trước đây đặt khu mua sắm của Tokyu giờ đây bị phá dỡ, tòa nhà phía Tây của khu mua sắm này vẫn tiếp tục hoạt động bình thường. Tòa nhà Shibuya Hikarie, cũng thuộc sở hữu của Tokyu Group khánh thành vào 2012 được sử dụng làm khu thương mại, nhà hàng và văn phòng cho thuê.
Có 6 cửa ra vào từ khu ga chính JR/Tokyu/Tokyo Metro. Cửa Hachikō Exit (ハチ公口,Hachikō-guchi?) nằm ở phía mạn Tây của ga, nằm gần bức tượng đồng chú chó Hachikō và ngay sát với giao lộ Shibuya nổi tiếng về lượng người qua lại mỗi khi ngã tư dừng đèn đỏ. Cửa Tamagawa Exit (玉川口,Tamagawa-guchi?) dẫn về hướng Tây, nơi đặt nhà ga của Tuyến Keiō Inokashira.
Và 17 tháng 11 năm 2008, một bức tranh treo tường lớn vẽ bởi Okamoto Tarō, có tên "The Myth of Tomorrow", miêu tả một hình tượng con người bị tấn công bởi một quả bom nguyên tử, được lắp đặt, nằm ở hành lang kết nối cụm ga chính với lối vào của Tuyến Keio Inokashira.
Tuyến Yamanote được phục vụ bởi 2 sàn chờ với 2 đường ray. Tuyến Saikyo và Tuyến Shonan-Shinjuku dùng chung "đảo sàn chờ" (hai đường ray được tách ra làm sàn chờ ở giữa). Sàn chờ này nằm cách sàn chờ Tuyến Yamanote khoảng 350m về phía Nam.[3]
Hai đường ray đi và đến nằm ở giữa hai sàn chờ, do đó các tàu dù đi hay đến sẽ mở cửa bên trái để phục vụ hành khách
Tầng 2
Tầng lửng
Lối quẹt thẻ ra vào Tuyến Ginza, các máy bán vé, phòng cho nhân viên phục vụ ga Lối đi bộ cho hành khách sang các Tuyến của JR và Tuyến Keio Inokashira
Tầng 1
Mặt đất
Lối ra/vào Chuyển tuyến giữa Tuyến Ginza và các ga của Tuyến Hanzomon/Tuyến Fukutoshin/Tuyến Tokyu
Tầng hầm 1 (B1)
Tầng lửng trên
Cầu thang và thang máy lên xuống
Tầng hầm 2 (B2)
Tầng lửng dưới
Lối quẹt thẻ ra vào Tuyến Hanzomon/Tuyến Fukutoshin/Tuyến Tokyu,
Ga Shibuya được mở cửa lần đầu vào ngày 1 tháng 3 năm 1885, là một điểm dừng trên Tuyến Shinagawa, tiền thân của Tuyến Yamanote ngày nay. Nhà ga được mở rộng sau đó để tích hợp với Đường sắt Tamagawa (năm 1907; đóng cửa năm 1969), Tuyến Toyoko (1927), Tuyến Teito Shibuya (ngày 1 tháng 8 năm 1933; giờ là Tuyến Inokashira),[5] Đường sắt Cao tốc Tōkyō (năm 1938; ban đầu thông qua Tuyến Ginza năm 1939 và sáp nhập chính thức năm 1941), Tuyến Den-en-toshi (1977), Tuyến Hanzōmon (1978) và Tuyến Fukutoshin (2008). Từ năm 1925 đến 1935, một chú cho giống Akita tên là Hachiko chờ người chủ đã qua đời, có mặt ở ga đúng vào giờ về của tàu. Năm 1946 xảy ra biến cố Shibuya, một trận chiến các băng đảng xã hội đen liên quan đến hàng trăm người, xảy ra ở ngay trước ga.
Ga Shibuya những năm đầu 1920
Ga Shibuya năm 1951
Ga Shibuya những năm 1960
Giữa tháng 12 năm 2008 và tháng 3 năm 2009, các thảm áp điện được lắp đặt tại ga Shibuya như một cuộc thử nghiệm quy mô nhỏ.[6][7][8][9]
Từ ngày 22 tháng 2 năm 2013, việc đánh só các ga được giới thiệu trên các tuyến của Keio, và ga Shibuya bắt đầu có mã "IN01".[10]
Ga trước đây của Tuyến Toyoko
Ga Shibuya
渋谷駅
Ga Tokyu (Tuyến Toyoko)
Sàn chờ nhà ga trước đây Tuyến Tokyu Toyoko vào tháng 2 năm 2009
Nhà ga cũ (cũng là điểm cuối) nằm trên mặt đất của Tuyến Tokyu Toyoko, các sàn chờ bị dỡ bỏ sau chuyến tàu cuối cùng vào ngày 15 tháng 3 năm 2013. Từ ngày 16 tháng 3 năm 2013, Tuyến Toyoko bắt đầu sử dụng các sàn chờ ngầm 3-6 nhằm tiếp nối với Tuyến Tokyo Metro Fukutoshin.
Các sàn chờ
Có 4 "vịnh sàn chờ" (tàu vào ga, sau đó quay đầu lại vì là điểm cuối) đánh số từ 1 tới 4, phục vụ 4 đường ray cho các tàu có 8 toa.
JR East đang thực hiện tái cấu trúc mở rộng nhà ga bắt đầu từ đầu năm tài chính 2015.[3] Sau khi hoàn thành, Tuyến Yamanote sẽ có một "đảo sản chờ" thay vì tách biệt độc lập như hiện nay, và các sàn chờ của Tuyến Saikyo, hiện nay cách đó 350 m, sẽ được di chuyển cùng với sàn chờ của Tuyến Yamanote nhằm giúp việc chuyển tuyến dễ dàng hơn.[3]
Tập đoàn Tokyu [ja] có kế hoạch phát triển tòa nhà thương mại 47 tầng ở trên khu vực sàn chờ mới của Tuyến Toyoko về phía Đông của ga, và đây sẽ trở thành tòa nhà cao nhất tại Shibuya sau khi mở cửa vào năm 2019. Tokyu cũng có một kế hoạch khác xây một phức hợp thương mại / khu dân cư 16 tầng ở ga vào năm 2018, sau đó là một tòa nhà 35 tầng ở vị trí ga của Tuyến Toyoko cũ vào năm 2020.[11]
Thống kê hành khách
Vào năm tài chính 2013, ga của JR East phục vụ 378.539 hành khách mỗi ngày (chỉ tính khách lên tàu), làm cho nó trở thành ga bận rộn thứ năm trong số các ga của Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East).[12] Cùng năm đó, ga của Keio phục vụ trung bình 336.957 hành khách mỗi ngày (tính lượng khách vào và ra), làm cho nó trở thành ga bận rộn nhất trên Tuyến Inokashira.[13] Cũng vào năm tài chính 2013, ga Tokyo Metro Ginza phục vụ trung bình 212.136 hành khách mỗi ngày và các ga Tokyo Metro Hanzōmon và Fukutoshin phục vụ trung bình 731.184 hành khách mỗi ngày. Các số liệu này đã bao gồm cả các hành khách đi qua ga Shibuya (nhưng không xuống tàu và rời ga).[14] Cùng năm đó, ga của Tuyến Tokyu Toyoko phục vụ trung bình 441.266 hành khách mỗi ngày và ga của Tuyến Den-en-toshi phục vụ trung bình 665.645 hành khách mỗi ngày.[15] Dưới đây là số liệu của từng ga trong các năm gần đây.
Chung quanh nhà ga là các trung tâm thương mại sầm uất của Shibuya. Khu mua sắm Tokyu được kết nối với cửa Đông của ga và rất nhiều các khu mua sắm khác đều có thể đi bộ đến được.
Sông Shibuya [ja] chảy ngầm ở dưới ga, trải về phía đông và song song với các đường ray của JR. Không giống như các khu mua sắm khác của Nhật Bản, khu phía Đông của Khu mua sắm Tokyu, đã đóng của vào 2013 và bị dỡ bỏ cho kế hoạch xây dựng mở rộng ga Shibuya, không có khu tầng hầm bởi sông Shibuya chảy ở bên dưới. Một thang cuốn của khu phía Đông được xây dựng trên sông có một đoạn dừng để làm chỗ trống cho máy móc hoạt động mà không cần đào thêm xuống dưới như các loại thang cuốn thông thường khác. Các sông được coi là không gian công cộng theo luật Nhật Bản, do đó về nguyên tắc xây dựng trên sông là bất hợp pháp. Tuy nhiên vẫn có nhiều điểm nhập nhằng là tại sao các khu mua sắm này lại được cho phép xây dựng bắt đầu từ năm 1933.
^ abcNagata, Kazuaki (ngày 17 tháng 4 năm 2014). “Shibuya Station to be rebuilt”. The Japan Times Online (bằng tiếng Nhật). Japan: The Japan Times Ltd. tr. 2. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
^Kawashima, Ryozo (tháng 4 năm 2010). 日本の鉄道 中部ライン 全線・全駅・全配線 第1巻 東京駅―三鷹エリア [Railways of Japan - Chubu Line - Lines/Stations/Track plans - Vol 1 Tokyo Station - Mitaka Area]. Japan: Kodansha. tr. 10. ISBN978-4-06-270061-0.
^ abTerada, Hirokazu (tháng 7 năm 2002). データブック日本の私鉄 [Databook: Japan's Private Railways]. Japan: Neko Publishing. tr. 205. ISBN4-87366-874-3.
^Skjoldan, Lasse (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Foot Powering Tokyo Train Station”. News and Opinions. Celsias. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
^京王線・井の頭線全駅で「駅ナンバリング」を導入します。 [Station numbering to be introduced on Keio Line and Inokashira Line] (PDF). News release (bằng tiếng Nhật). Keio Corporation. ngày 18 tháng 1 năm 2013. Bản gốc(pdf) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^ ab各駅の乗車人員 (2013年度) [Station passenger figures (Fiscal 2013)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
^ abc1日の駅別乗降人員 [Average daily station usage figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Keio Corporation. 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
^ ab各駅の乗降人員ランキング [Station usage ranking] (bằng tiếng Nhật). Tokyo Metro. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
^ abc2013年度乗降人員 [2013 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
^各駅の乗車人員 (1999年度) [Station passenger figures (Fiscal 1999)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^各駅の乗車人員 (2000年度) [Station passenger figures (Fiscal 2000)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^各駅の乗車人員 (2005年度) [Station passenger figures (Fiscal 2005)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^ ab2005年度乗降人員 [2005 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 19 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
^各駅の乗車人員 (2010年度) [Station passenger figures (Fiscal 2010)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^ ab2010年度乗降人員 [2010 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
^ ab1日の駅別乗降人員 [Average daily station usage figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Keio Corporation. 2013. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^各駅の乗車人員 (2011年度) [Station passenger figures (Fiscal 2011)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
^ ab2011年度乗降人員 [2011 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
^駅別乗降人員順位表(2011年度1日平均) [Station passenger figures (Fiscal 2011)] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyo Metro. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
^各駅の乗車人員 (2012年度) [Station passenger figures (Fiscal 2012)] (bằng tiếng Nhật). Japan: East Japan Railway Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
^ ab2012年度乗降人員 [2012 Station passenger figures] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tokyū Corporation. ngày 29 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
^各駅の乗降人員ランキング (2012年) [Station usage ranking (2012)] (bằng tiếng Nhật). Tokyo Metro. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ga Shibuya.