Danh sách quốc gia tham dự Thế vận hội Mùa hè

Các quốc gia tham dự lễ khai mạc Thế vận hội 1912 tại Stockholm.

Dưới đây là danh sách các quốc gia, đại diện bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOCs), đã tham dự Thế vận hội Mùa hè trong khoảng từ 1896 tới 2016. Tính tới Thế vận hội Mùa hè 2016, có tất cả 206 NOC hiện tại tham dự ít nhất một kỳ Thế vận hội, và các vận động viên từ Anh Quốc, Hy Lạp, Pháp[G], Thụy Sĩ[H]Úc tham dự cả 28 kỳ Thế vận hội Mùa hè.

Lịch sử

Những năm đầu

Các quốc gia tham dự Lễ khai mạc Thế vận hội 1908 tại Luân Đôn.

Những kỳ Thế vận hội đầu tiên không được rõ ràng về việc ghi chép các quốc gia tham dự. Các vận động viên từ 11 tới 16 quốc gia khác nhau tham dự Thế vận hội đầu tiên, tại Athens. Mười một quốc gia (Úc, Áo, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Thụy Điển, Thụy Sĩ, và Hoa Kỳ) được đề cập trong báo cáo chính thức của Thế vận hội,[1] còn Ủy ban Olympic quốc tế (IOC) tuyên bố rằng có 14 quốc gia tham dự.[2] Các NOC của Bulgaria[3]Chile[4] cũng tuyên bố họ có một vận động viên tham dự tại Athens. Các nguồn khác cũng liệt kê Ai Cập, Italy, và Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ.[5][6]

Trong khi đó báo cáo chính thức về các nội dung thể thao tại Exposition Universelle 1900 nên không được xem là nguồn tin cậy,[7] IOC tuyên bố có 24 quốc gia tham dự Thế vận hội Mùa hè 1900 ở Paris,[8] nhưng một vài nguồn khác liệt kê được 28 quốc gia, với Haiti, Iran, Luxembourg, và Peru.[9][10] Thế vận hội Mùa hè 1904, được diễn ra tại St. Louis, với công tác tổ chức nghèo nàn chỉ có 12 quốc gia tham dự,[11][12] và nhiều nội dung thi đấu chỉ có vận động viên nước chủ nhà Hoa Kỳ. Mặc dù Thế vận hội xen kẽ 1906 không được công nhận chính thức bởi IOC, nhưng nó giúp phục hồi lại phong trào Olympic. Các quốc gia tham gia Thế vận hội sau đó tăng dần, với 22 tại Luân Đôn năm 1908[13] và 28 quốc gia tại Stockholm năm 1912.[14] Và cũng tại hai kỳ Thế vận hội này, một đoàn hợp thành thực sự bao gồm các vận động viên từ ÚcNew Zealand, được gọi là Australasia. Thế vận hội Mùa hè 1916, được dự định tổ chức tại Berlin, nhưng bị hoãn do Thế chiến I.

Những năm giữa cuộc chiến

Sau Thế chiến thứ nhất, Thế vận hội tiếp tục năm 1920, tại Antwerp. Hai chín quốc gia tham dự,[15] nhưng không có Áo, Bulgaria, Đức, Hungary, hay Thổ Nhĩ Kỳ, do vai trò của họ trong chiến tranh. Một vài quốc gia mới được thành lập ở châu Âu, như Tiệp KhắcNam Tư, lần đầu tham dự Thế vận hội.

Thế vận hội phát triển nhanh chóng tại Thế vận hội Mùa hè 1924, ở Paris, với 44 quốc gia tham dự,[16] mặc dù Đức vẫn chưa được mời trở lại. Tình hình được thay đổi tại Thế vận hội Mùa hè 1928 khi Đức trở lại cùng với 45 quốc gia khác tham dự.[17] Do hậu quả kinh tế của Đại khủng hoảng, chỉ có 37 quốc gia — với ít hơn phân nửa số vận động viên tham dự so với năm 1928 — tới Los Angeles tham dự Thế vận hội Mùa hè 1932.[18] Thế vận hội Mùa hè 1936, tại Berlin, có sự tham dự của 49 quốc gia (mức cao mới) nhưng mang tính chất chính trị cao.[19] Kế hoạch tổ chức Thế vận hội Mùa hè 1940 tại Tokyo và Thế vận hội Mùa hè 1944 ở Luân Đôn bị hủy bỏ do Thế chiến II năm 1939.

Những năm sau chiến tranh và thời kỳ Chiến tranh Lạnh

Các quốc gia tham dự Lễ khai mạc Thế vận hội 1952 ở Helsinki.

Mười hai năm sau kỳ Thế vận hội trước đó, Thế vận hội Mùa hè 1948, ở Luân Đôn, thu hút các vận động viên từ 59 quốc gia, gồm 14 quốc gia lần đầu tham dự Thế vận hội; một lần nữa, Đức không được mời, cùng với Nhật Bản.[20] Thế vận hội Mùa hè 1952, ở Helsinki, một lần nữa thiết lập kỷ lục mới, với 69 quốc gia tham dự, bao gồm lần đầu tiên của Liên Xô và sự trở lại của Đức và Nhật Bản.[21] Thế vận hội Mùa hè 1956, có 67 quốc gia tham dự tại Melbourne, và lần đầu tiên xuất hiện tẩy chay.[22] Ai Cập, Iraq, và Liban rút lui để phản đối Khủng hoảng kênh đào Suez, còn Hà Lan, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ phản ứng Liên Xô tiến vào Hungary. Một điều thú vị khác, vì luật kiểm dịch của Úc, nội dung cưỡi ngựa được diễn ra sớm năm tháng tại Stockholm, với sự tham dự của 29 quốc gia, bao gồm năm quốc gia không tham dự ở Melbourne.[23]

Các quốc gia tham dự từ châu Phi và Mỹ Latinh tăng trong những năm 1960. Có tổng cộng 84 quốc gia tham dự Thế vận hội Mùa hè 1960, ở Rome,[24] 94 quốc gia tại Thế vận hội Mùa hè 1964, ở Tokyo,[25] và 112 quốc gia tại Thế vận hội Mùa hè 1968, tổ chức ở Thành phố Mexico.[26] Thế vận hội 1968 cũng đánh dấu lần đầu tiên Tây Đức và Đông Đức tranh tài với tư cách các đoàn độc lập. Ba kỳ Olympiad trước đó (1956–1964), hai NOC cùng nhau thi đấu dưới cùng một đoàn tuyển Đức thống nhất.[27] Thế vận hội Mùa hè 1972, ở Munich, chứng kiến 121 quốc gia, cao nhất lịch sử.[28]

Ba kỳ Thế vận hội tiếp theo bị phá hỏng bởi phong trào tẩy chay. Tại Thế vận hội Mùa hè 1976, ở Montreal, chỉ có 92 quốc gia tham dự.[29] Hai chín quốc gia (Bờ Biển NgàSenegal là hai ngoại lệ duy nhất) tẩy chay Thế vận hội do sự tham dự của New Zealand, khi ấy New Zealand duy trì mối quan hệ thể thao với chế độ apartheid Nam Phi.[30] Phong trào tẩy chay Olympic lớn nhất tại Thế vận hội Mùa hè 1980, ở Moscow, khi chỉ có 81 quốc gia tham dự.[31] Hoa Kỳ dẫn đầu việc tẩy chay để phản đối việc vào tháng 12 năm 1979 Liên Xô tiến vào Afghanistan, cùng với sự tham dự của 60 quốc gia khác. Để đáp trả lại, Thế vận hội Mùa hè 1984, ở Los Angeles, bị tẩy chay bởi Liên Xô và đồng minh của họ, có tất cả 140 quốc gia tham dự.[32] Thế vận hội Mùa hè 1988, ở Seoul, đánh dấu một mức cao mới, với 160 quốc gia tham dự.[33]

Những kỳ gần đây

Các sự kiện những năm 1990 chứng kiến sự tăng vượt bậc của các quốc gia tham dự Thế vận hội. Sau khi Liên Xô tan rã, các quốc gia Baltic tranh tài với tư cách quốc gia độc lập lần đầu kể từ năm 1936 tại Thế vận hội Mùa hè 1992, ở Barcelona.[34] Mười hai nước cộng hòa cũ của Liên Xô tranh tài với tư cách Đội tuyển Thống nhất ở kỳ này. Nước Đức duy nhất tham dự lần đầu kể từ 1964, sau khi tái thống nhất nước Đức năm 1990, trong khi đó giải tán Nam Tư làm cho nhiều quốc gia mới lần đầu tham dự Thế vận hội.

Thế vận hội Thế kỷ, ở Atlanta, chứng kiến 197 quốc gia tham dự,[35] bao gồm 24 quốc gia lần đầu tham dự Thế vận hội Mùa hè. Tiệp Khắc được chia thành Cộng hòa SécSlovakia, và tất cả các nước cộng hòa Xô viết (cũ) tranh tài với tư cách độc lập. Thế vận hội tiếp tục phát triển, với 199 quốc gia tại Sydney, để tham dự Thế vận hội Mùa hè 2000 ,[36] và 201 quốc gia tại Athens, tham dự Thế vận hội Mùa hè 2004.[37]

Con số quốc gia kỷ lục (204) tham dự Thế vận hội Mùa hè 2008 ở Bắc Kinh,[38] với Quần đảo MarshallTuvalu lần đầu tham dự. Sau khi tranh tài với tư cách Serbia và Montenegro năm 2004, SerbiaMontenegro gửi các đoàn độc lập tham dự tại Bắc Kinh. Chỉ có duy nhất Brunei không tham dự Thế vận hội, sau khi không đăng ký bất kỳ vận động viên thi đấu.[39] Thế vận hội Mùa hè 2012 ở Luân Đôn chứng kiến con số kỷ lục 206 quốc gia mặc dù chỉ có 204 NOC tham dự.[40] Brunei trở lại với Thế vận hội, nhưng các vận động viên của cựu quốc gia Antilles thuộc Hà Lan tranh tài với tư cách Vận động viên Olympic độc lập, sau khi tư cách thành viên của Ủy ban Olympic Antilles thuộc Hà Lan tại IOC bị hủy năm 2011 sau sự tan rã của quốc gia Caribe. Một vận động viên từ Nam Sudan cũng tham dự với tư cách vận động viên độc lập, khi quốc gia đó chưa thành lập Ủy ban Olympic quốc gia sau khi họ độc lập năm 2011.

Danh sách các quốc gia

Mô tả

Dưới đây là danh sách gồm 206 NOC hiện tại[41], 20 NOC không còn nữa và 3 đoàn khác, xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Bảng mã quốc gia ba chữ cũng được liệt kê cho mỗi NOC. Từ những năm 1960, mã này được sử dụng thường xuyên bởi IOC và ban tổ chức Thế vận hội để nhận diên các NOC, cũng như các báo cáo chính thức của Thế vận hội.[42]

Một bài quốc gia thay đổi trong lịch sử Olympic. Tên thay đổi sẽ được liệt kê ở dưới. Một số quốc gia không còn nữa sẽ được giải thích rõ ràng hơn cho hậu thân của quốc gia đó:

  • Liên Xô — hiện tại có 15 NOCs hậu thân.
  • Tiệp Khắc — hiện tại có 2 NOCs hậu thân.
  • Đông Đức, Tây Đức — tham dự với hai đội riêng biệt tại 6 kỳ Thế vận hội, nhưng cũng cùng nhau tạo một đội thống nhất trong ba kỳ
  • Nam Tư — hiện tại có 7 NOCs hậu thân.
  • Serbia và Montenegro — hiện tại chia thành NOCs riêng biệt

Chú thích bảng

96   Tiêu đề bảng, chỉ năm diễn ra Thế vận hội từ 1896 tới 2016
Tham dự kỳ Thế vận hội
H Chủ nhà của kỳ Thế vận hội
[A] Giải thích bổ sung
  Các kỳ 1916, 1940, và 1944 bị hủy do thế chiến
  NOC thay thế hoặc đại diện bởi tiền thân NOC khác trong những năm đó

Danh sách theo thứ tự

A Â B C D Đ E F G H I J K L M N O P Q R S T U V Y Z Khác Tổng
A 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Afghanistan AFG 14
 Ai Cập[EGY] EGY [O] [H] [K] 22
 Albania ALB 8
 Algérie ALG 13
 Andorra AND 11
 Angola ANG 9
 Anh Quốc GBR H H H 28
 Antigua và Barbuda[ANT] ANT 10
 Argentina ARG 24
 Armenia ARM Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Aruba ARU 8
 Azerbaijan AZE Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Áo AUT 27
 Ả Rập Xê Út KSA 11
 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Ấn Độ IND 24
B 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Ba Lan POL 21
 Bahamas BAH 16
 Bahrain BRN 9
 Bangladesh BAN 9
 Barbados BAR BWI 12
 CHDCND Triều Tiên PRK Nhật Bản 10
 Belarus BLR Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Belize[BIZ] BIZ 12
 Bénin[BEN] BEN 11
 Bermuda BER 18
 Bhutan BHU 9
 Bỉ BEL H 26
 Bolivia BOL 14
 Bosna và Hercegovina BIH Nam Tư 7
 Botswana BOT 10
 Bồ Đào Nha POR 24
 Bờ Biển Ngà[CIV] CIV 13
 Brasil BRA [P] H 22
 Brunei BRU [L] 5
 Bulgaria BUL [A] 20
 Burkina Faso[BUR] BUR 9
 Burundi BDI 6
C 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Cabo Verde CPV 6
 Cameroon CMR [K] 14
 Campuchia CAM [H] 9
 Canada CAN H 26
 UAE UAE 9
 Chile CHI [B] 23
 Colombia COL [Q] 19
 Comoros COM 6
 Costa Rica CRC 15
 Cộng hòa Congo CGO 12
 Cộng hòa Dân chủ Congo[COD] COD 10
 Cộng hòa Dominica DOM 14
 Bắc Macedonia MKD Nam Tư IOP 6
 Cộng hòa Séc CZE Bohemia Tiệp Khắc 6
 Tiệp Khắc[TCH] TCH 16
 Bohemia[BOH] BOH 3
 Síp CYP 10
 Trung Phi CAF 10
 Croatia CRO Áo/Hungary Nam Tư 7
 Cuba CUB 20
D 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Djibouti DJI [L] 8
 Dominica DMA 6
Đ 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Đan Mạch DEN 27
 Đông Timor TLS [M] 4
 Đức[GER] GER H 16
 Đông Đức[GER] GDR EUA 5
 Tây Đức[GER] FRG EUA H 5
 Đoàn thể thao Đức thống nhất[GER] EUA 3
 Saar[GER] SAA 1
E 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Ecuador ECU 14
 El Salvador ESA 11
 Eritrea ERI 5
 Estonia EST Đế quốc Nga Liên Xô 12
 Ethiopia ETH 13
F 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Fiji FIJ 14
G 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Gabon GAB 10
 Gambia GAM 9
 Ghana[GHA] GHA 14
 Grenada GRN 9
 Gruzia GEO Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Guam GUM 8
 Guatemala GUA 14
 Guinea Xích Đạo GEQ 9
 Guinée GUI 11
 Guiné-Bissau GBS 6
 Guyana[GUY] GUY 17
H 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Haiti HAI [C] 15
 Hà Lan NED H [H] 26
 Antille thuộc Hà Lan[AHO] AHO [N] 13
 Hàn Quốc KOR Nhật Bản H 17
 Hoa Kỳ USA H H H H 27
 Honduras HON 11
 Hồng Kông HKG 16
 Hungary HUN 26
 Hy Lạp GRE H H 28
I 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Iceland ISL 20
 Indonesia INA 15
 Iran IRI [D] 16
 Iraq IRQ 14
 Ireland IRL 21
 Israel ISR 16
J 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Jamaica JAM BWI 17
 Jordan JOR 10
K 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Kazakhstan KAZ Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Kenya KEN 14
 Kiribati KIR 4
 Kosovo KOS Nam Tư SCG Serbia 1
 Kuwait KUW [S] 12
 Kyrgyzstan KGZ Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
L 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Lào LAO 9
 Latvia LAT Đế quốc Nga Liên Xô 11
 Liban LIB 17
 Lesotho LES 11
 Liberia LBR [L] 12
 Libya LBA [L] 10
 Liechtenstein LIE 17
 Micronesia FSM 5
 Liên Xô[URS] URS H EUN 9
 Đoàn thể thao hợp nhất[EUN] EUN 1
 Litva LTU Đế quốc Nga Liên Xô 9
 Luxembourg LUX [E] 23
M 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Madagascar MAD 12
 Malawi MAW 10
 Malaysia[MAS] MAS Malaya, Bắc Borneo 13
 Bắc Borneo[MAS] NBO 1
 Malaysia[MAS] MAL 2
 Maldives MDV 8
 Mali MLI 13
 Malta MLT 16
 Maroc MAR [K] 14
 Mauritanie MTN 9
 Mauritius MRI 9
 México MEX H 23
 Moldova MDA Đế quốc Nga Romania Liên Xô EUN 6
 Monaco MON 20
 Montenegro MNE Nam Tư SCG 3
 Mông Cổ MGL 13
 Mozambique MOZ 10
 Myanmar[MYA] MYA 17
N 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Na Uy NOR 25
 Nam Phi RSA 19
 Nam Sudan SSD Sudan Sudan Sudan [N] 1
 Nam Tư[YUG] YUG 16
 Namibia NAM 7
 Nauru NRU 6
 Nepal NEP 13
 New Zealand NZL [R] ANZ 23
 Nga RUS Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Đế quốc Nga[RU1] RU1 3
 Nhật Bản JPN H 22
 Nicaragua NCA 12
 Niger NIG 12
 Nigeria NGR 16
O 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Oman OMA 9
P 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Pakistan PAK 17
 Palau PLW 5
 Palestine PLE 6
 Panama PAN 17
 Papua New Guinea PNG 10
 Paraguay PAR 12
 Peru PER [F] 18
Pháp FRA H [G] H 28
 Phần Lan FIN H 25
 Philippines PHI 21
 Puerto Rico PUR 18
Q 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Qatar QAT 9
 Quần đảo Cayman CAY 10
 Quần đảo Cook COK 8
 Quần đảo Marshall MHL 3
 Quần đảo Solomon SOL 9
 Quần đảo Virgin thuộc Anh IVB 9
 Quần đảo Virgin thuộc Mỹ ISV 12
R 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 România ROU 21
 Rwanda RWA 9
S 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Saint Kitts và Nevis SKN 6
 Saint Lucia LCA 6
 Saint Vincent và Grenadines VIN 8
 Samoa[SAM] SAM 9
 Samoa thuộc Mỹ ASA 8
 San Marino SMR 14
 São Tomé và Príncipe STP 6
 Sénégal SEN 14
 Serbia SRB Nam Tư SCG 4
 Serbia và Montenegro[SCG] SCG Nam Tư IOP 3
 Các đoàn tham gia Olympic độc lập[IOP] IOP 1
 Seychelles SEY 9
 Sierra Leone SLE 11
 Singapore SIN [J] 16
 Slovakia SVK Hungary Tiệp Khắc 6
 Slovenia SLO Áo/Hungary Nam Tư 7
 Somalia SOM 9
 Sri Lanka[SRI] SRI 17
 Suriname SUR [L] 12
 Sudan SUD 12
 Eswatini SWZ 10
 Syria SYR [I] 13
T 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Tajikistan TJK Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Tanzania[TAN] TAN 13
 Tây Ban Nha ESP [H] H 23
 Tchad CHA 12
 Thái Lan THA 16
 Thổ Nhĩ Kỳ TUR 22
 Thụy Điển SWE H 27
 Thụy Sĩ SUI [H] 28
 Togo TOG 10
 Tonga TGA 9
 Trinidad và Tobago TTO BWI 17
 Tây Ấn thuộc Anh[BWI] BWI 1
 Đài Bắc Trung Hoa[TPE] TPE Nhật Bản ROC 14
 Trung Hoa Dân Quốc[ROC] ROC 3
 Trung Quốc CHN Trung Hoa Dân Quốc H 10
 Tunisia TUN [K] 14
 Turkmenistan TKM Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Tuvalu TUV 3
U 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Uganda UGA 15
 Ukraina UKR Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Uruguay URU 21
 Uzbekistan UZB Đế quốc Nga Liên Xô EUN 6
 Úc AUS ANZ H H 26
 Australasia[ANZ] ANZ 2
V 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Vanuatu VAN 8
Venezuela VEN 18
 Việt Nam VIE 15
Y 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Yemen[YEM] YEM Nam Yemen, Bắc Yemen 7
 Nam Yemen[YEM] YMD 1
 Bắc Yemen[YEM] YAR 2
 Ý ITA H 27
Z 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Zambia[ZAM] ZAM 13
 Zimbabwe[ZIM] ZIM 13
Đoàn tham dự khác 96 00 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 Tổng
 Đoàn thể thao kết hợp ZZX [T] [T] [T]
 Vận động viên Olympic độc lập IOA [M] [N] [S]
 Đội tuyển Olympic người tị nạn ROT [U]
Tổng số NOC 14 24 12 22 28 29 44 46 37 49 59 69 72 83 93 112 121 92 80 140 159 169 197 199 201 204 204 205 2764

Ghi chú

Ghi chú các quốc gia không còn tồn tại

^  ANZ:  Tại Thế vận hội 1908[13] và 1912[14], các vận động viên từ Úc và New Zealand tranh tài ở cùng một đội tuyển chung, với tên gọi Australasia (ANZ).[43]
^  ROC:  Trung Hoa Dân Quốc được gọi là Trung Quốc từ 1932[18] tới 1948,[20] đại diện cho toàn Trung Quốc (bao gồm Đài Loan tại Thế vận hội 1948). Sau Nội chiến Trung Quốc, Đài Loan tham dự bằng việc sử dụng tên Trung Hoa Dân Quốc các năm 1956,[22] 1960,[24] và 1972.[28]
^  TCH:  Tiệp Khắc tham gia từ 1920–1992, tới 1994 đại diện bởi các NOC hậu thân là Cộng hòa Séc (CZE) và Slovakia (SVK).
^  BOH:  Trước khi thành lập Tiệp Khắc sau Thế chiến I, các vận động viên từ Bohemia (ngày nay là một phần Cộng hòa Séc) thi đấu vào các năm 1900,[9] 1908,[13] và 1912.[14]
^  GER:  (^GDR, ^FRG, ^EUA, ^SAA): Do sự chia cắt nước Đức sau Thế chiến II, Đức có hai đội đại diện tại Thế vận hội 1952 Đức và Saar.[21] Saar sau đó tái nhập lại với Cộng hòa Liên bang Đức năm 1956, và các vận động viên Saar tham dự cho Đức.[27] Đông Đức không đóng góp vận động viên cho đội tuyển 1952, khi Ủy ban Olympic quốc gia của Cộng hòa Dân chủ Đức chỉ được IOC công nhận "tạm thời" năm 1955.[44] Các Thế vận hội 1956–1964, Đức tham dự với một đội tuyển thống nhất, đại diện cho cả hai Ủy ban Olympic quốc gia của Tây ĐứcĐông Đức.[27] IOC sử dụng mã EUA cho đội tuyển này.[45] Sau khi NOC của Cộng hòa Dân chủ Đức được công nhận đầy đủ bởi IOC in 1968, Đông Đức tranh tài với một đội độc lập.[44]
^  MAS:  (^MAL, ^NBO): Các vận động viên từ Malaya (MAL) và Bắc Borneo (NBO) tranh tài với tư cách một đội tuyển độc lập năm 1956[22] và Malaya cũng tham dự Thế vận hội 1960,[24] trước khi hợp thành Liên bang Malaysia năm 1963.
^  AHO:  NOC của Antilles thuộc Hà Lan được công nhận bởi IOC từ 1950 tới 2011 sau sự giải thể của Antilles thuộc Hà Lan.[46]
^  RU1:  Đế quốc Nga tham dự ba kỳ Thế vận hội trước Thế chiến I.[9][13][14] Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga tham dự từ 1996.[35]
^  SCG:  Cộng hòa Liên bang Nam Tư, bao gồm Cộng hòa SerbiaCộng hòa Montenegro, thành lập Liên bang Serbia và Montenegro năm 2003. Tại Thế vận hội 1996[35] và 2000[36], quốc gia này vẫn được gọi là Nam Tư (YUG). Serbia và Montenegro và mã SCG lần đầu được sử dụng tại Thế vận hội 2004.[37]
^  IOP:  Theo Nghị quyết 757 Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc,[47] các vận động viên của Cộng hòa Liên bang Nam Tư (Serbia và Montenegro) tranh tài với tên gọi Vận động viên Olympic độc lập (IOP) tại Thế vận hội 1992.[34] Họ không được phép tranh tài ở các nội dung đồng đội như bóng rổ, bóng ném, hoặc bóng nước, và lễ nhận huy chương sử dụng cờ Olympic.[48] Các vận động viên từ Cộng hòa Macedonia tranh tài Vận động viên Olympic độc lập (IOP) tại Thế vận hộ 1992 bởi NOC của họ chưa được thành lập.
^  URS:  Liên Xô tham gia 1920–1992, sau sự tan ra của Liên Xô năm 1991 được kế tục bởi 15 NOCs.
^  EUN:  Sau sự tan ra của Liên Xô năm 1991, 15 nước cộng hòa cũ của Liên Xô tất cả đều tham dự Thế vận hội Mùa hè 1992. Estonia, Latvia, và Litva tham dự với các đội tuyển độc lập, còn 12 quốc gia khác thành lập một Đội tuyển thống nhất (EUN).[34]
^  BWI:  Các vận động viên từ Barbados, Jamaica, và Trinidad và Tobago tham dự Thế vận hội 1960 với tên gọi Tây Ấn thuộc Anh (BWI).[24] Liên bang Tây Ấn chỉ tồn tại như một quốc gia từ 1958–1962, do đó, các quốc gia một lần nữa tranh tài độc lập năm 1964.[25]
^  YEM:  (^YMD, ^YAR): Trước khi Yemen thống nhất năm 1990, Bắc Yemen tham dự với tên gọi Cộng hòa Ả Rập Yemen (YAR) năm 1984[32] và 1988,[33]Nam Yemen tham dự với tên gọi Cộng hòa Dân chủ Yemen (YMD) năm 1988.[33]
^  YUG:  Vương quốc Nam Tư (chính thức Vương quốc người Serbia, Croatia và Slovenia tới 1929) tham dự với tên gọi Nam Tư trong năm kỳ Thế vận hội trước Thế chiến II. Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư tham dự cũng sử dụng tên gọi Nam Tư, cho tất cả các kỳ Thế vận hội từ 1948–1988. Khi Cộng hòa Liên bang Nam Tư tham dự, xem Serbia và Montenegro (SCG).

Ghi chú thay đổi tên gọi

^  ANT:  Trước khi Antigua và Barbuda độc lập năm 1981, Nhà nước liên kết của Antigua tham gia với tên gọi Antigua năm 1976.[29]
^  BIZ:  Belize tham dự với tên gọi cũ Honduras thuộc Anh (HBR) năm 1968[26] and 1972.[28]
^  BEN:  Benin được gọi là Dahomey (DAH) năm 1972.[28]
^  BUR:  Burkina Faso được gọi là Thượng Volta (VOL) năm 1972.[28]
^  COD:  Cộng hòa Dân chủ Congo được gọi là Zaire (ZAI) trong khoảng từ 1984[32] tới 1996.[35]
^  CIV:  Bờ Biển Ngà được gọi là Bờ Biển Ngà từ 1964[25] tới 1988.[33]
^  EGY:  Ai Cập tham dự với tên gọi Cộng hòa Ả Rập Thống nhất từ 1960[24] tới 1968.[26]
^  GHA:  Trước khi Ghana độc lập năm 1957, Bờ Biển Vàng tham dự Thế vận hội 1952.[21]
^  GUY:  Trước khi Guyana độc lập năm 1966, Guiana thuộc Anh tham dự từ 1948[20] tới 1964.[25]
^  MYA:  Myanmar được gọi là Burma (BIR) từ 1948[20] tới 1988.[33]
^  SAM:  Samoa được gọi là Tây Samoa từ 1984[32] tới 1996.[35]
^  SRI:  Sri Lanka được gọi là Ceylon (CEY) từ 1948[20] tới 1972.[28]
^  TAN:  Mặc dù TanganyikaZanzibar đã hợp thành Tanzania vào tháng 4 năm 1964, quốc gia này vẫn sử tên chính thức là Tanganyika tại Thế vận hội 1964.[25]
^  TPE:  Trung Hoa Đài Bắc được gọi là Trung Hoa Dân Quốc (ROC) tại 1956,[22] 1960,[24] và 1972,[28] và sử dụng tên Đài Loan năm 1964[25] và 1968.[26] Năm 1979, IOC bắt đầu sử dụng Trung Hoa Đài Bắc để gọi NOC này, một thỏa thuận để Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bắt đầu tham dự Thế vận hội.[49][50]
^  ZAM:  Zambia giành được độc lập trong ngày cuối của Thế vận hội 1964, nhưng họ vẫn tham dự với tên gọi Bắc Rhodesia (NRH) trong cả Thế vận hội.[25]
^  ZIM:  Trước khi Zimbabwe độc lập năm 1980, Nam Rhodesia tham dự với tên gọi Rhodesia (RHO) năm 1928,[17] 1960,[24] và 1964.[25]

Ghi chú sự tham dự

  1. ^ Ủy ban Olympic Bulgaria tuyên bố rằng Charles Champaud, một giáo viên thể dục người Thụy Sĩ sống tại Sofia, tranh tài cho quốc gia của họ năm 1896.[3]
  2. ^ Chile tuyên bố một vận động viên, Luis Subercaseaux Errázuriz, tranh tài cho quốc gia của họ năm 1896.[4]
  3. ^ Một vài nguồn[9][51] cho rằng Léon ThiércelinAndré Corvington, tham gia đấu kiếm tại Thế vận hội 1900, và Constantin Henriquez môn rugby, có quốc tịch Haitiy.
  4. ^ Một vài nguồn[9][51] cho rằng Freydoun Malkom, một kiếm thủ tham gia Thế vận hội 1900, mang quốc tịch Ba Tư và là người Iran đầu tiên tham dự Thế vận hội.
  5. ^ Michel Théato giành huy chương vàng marathon tại Thế vận hội Mùa hè 1900 hiện được tính cho Pháp, mặc dù đã phát hiện được sinh ra tại Luxembourg.[9]
  6. ^ Một vài nguồn[9][51] cho rằng Carlos de Candamo, một kiếm thủ tham gia Thế vận hội 1900 mang quốc tịch Peru.
  7. a b Các nguồn mâu thuẫn về Albert Corey tham dự cho Pháp năm 1904. Mặc dù báo cáo của Thế vận hội đề cập tới Corey là một "người Pháp mặc áo của Hiệp hội thể thao Chicago",[52] IOC tính huy chương tại marathon cho Hoa Kỳ thay cho Pháp, nhưng sự mâu thuẫn là huy chương bốn dặm đồng đội được tính cho đội hỗn hợp gồm các vận động viên từ nhiều quốc gia thay vì chỉ Hoa Kỳ.[45]
  8. a b c d e Campuchia, Ai Cập, Hà Lan, Tây Ban Nha, và Thụy Sĩ tham dự môn cưỡi ngựa tại Thế vận hội Mùa hè 1956 tại Stockholm vào tháng Sáu,[23] nhưng không tham gia Thế vận hội tại Melbourne cuối năm đó.[22]
  9. ^ Syria là một phần của Cộng hòa Ả Rập Thống nhất năm 1960, nhưng không rõ là có vận động viên Syria nào là thành viên của đội UAR không.
  10. ^ Singapore là một phần của Liên bang Malaysia năm 1964 trước khi giành độc lập năm 1965.
  11. a b c d Cameroon, Ai Cập, Maroc, và Tunisia tham gia ba ngày đầu tiên của Thế vận hội 1976 trước khi rút lui để ủng hộ sự tẩy chay của phần lớn các quốc gia châu Phi.[29]
  12. a b c d e Suriname tại Thế vận hội 1960, Libya tại Thế vận hội 1964, Liberia tại Thế vận hội 1980, Brunei tại Thế vận hội 1988, Djibouti tại Thế vận hội 2004 tham dự lễ khai mạc nhưng không có vận động viên tham dự, nên họ không được tính là quốc gia tham dự tại trang chủ Thế vận hội của IOC. Vận động viên duy nhất của Suriname rút lui khỏi Thế vận hội 1960 do lỗi lịch trình. Libya diễu hành trong lễ khai mạc Thế vận hội 1964,[25] nhưng sau đó rút lui khỏi giải đấu. Các vận động viên Liberia rút lui khỏi Thế vận hội 1980 sau khi diễu hành lễ khai mạc rồi tham gia tẩy chay. Brunei tham dự Thế vận hội 1988 chỉ có một quan chức, mà không có vận động viên.[33] Djibouti tham gia diễu hành năm 2004 nhưng không có vận động viên tham dự.
  13. a b Các vận động viên của Đông Timor tham gia với tư cách Vận động viên Olympic độc lập (IOA) tại Thế vận hội 2000.[36]
  14. a b c Các vận động viên từ cựu quốc Antilles thuộc Hà LanNam Sudan tham gia với tư cách Vận động viên Olympic độc lập (IOA) tại Thế vận hội 2012.
  15. ^ Tay vợt năm 1896 Dionysios Kasdaglis có thể là người Ai Cập.
  16. ^ Với môn Điền kinh tại Thế vận hội Mùa hè 1900, Adolphe Klingelhoeffer là con của một nhà ngoại giao Brasil. Mặc dù được sinh ra và lớn lên tại Paris, ông có quyền công dân Brasil năm 1900 và duy trì quyền này đến ít nhất là những năm 1940 theo nhà sử học thể thao Alain Bouille. Điều này được phát hiện vào cuối năm 2008, sự tham gia của ông thường được gán cho Pháp.
  17. ^ Với môn kéo co tại Thế vận hội Mùa hè 1900, Francisco Henríquez de Zubiría, sống tại Paris năm 1900, có quyền công dân Colombia nhưng thi đấu cho đội kéo co Pháp.
  18. ^ Victor Lindberg, bóng nước tại Thế vận hội Mùa hè 1900, có thể là người New Zealand.
  19. a b Các vận động viên Kuwait tham dự với tư cách Vận động viên Olympic độc lập (IOA) tại Thế vận hội 2016.
  20. a b c Thế vận hội 1896 - 1904 cho phép các cá nhân, tham dự đội hỗn hợp, được thành lập từ nhiều quốc gia khác.
  21. ^ Do cuộc khủng hoảng người tị nạn, đội người tị nạn được thành lập tại Thế vận hội Mùa hè 2016. Bao gồm các vận động viên từ Nam Sudan, Cộng hòa Dân chủ Congo, EthiopiaSyria, người đã rời bỏ đất nước của họ và không thể tham dự với NOC của họ.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ De Coubertin, Pierre; Philemon, Timolean; Politis, N.G.; Anninos, Charalambos (1897). “Second Part: The Olympic Games in 1896”. The Olympic Games: BC 776 – AD 1896 (PDF). Athens: Charles Beck. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ “Athens 1896 Summer Olympics”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ a b “Olympic Games Athens 1896”. Bulgarian Olympic Committee. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ a b “La Presencia de Chile en los Juegos Olimpicos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Comité Olímpico de Chile. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  5. ^ Mallon, Bill; Widlund, Ture (1998). “1896 Olympic Games — Analysis and Summaries” (PDF). The 1896 Olympic Games: Results for All Competitors in All Events, With Commentary. McFarland. tr. 22–23. ISBN 0-7864-0379-9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.
  6. ^ De Wael, Herman (ngày 13 tháng 6 năm 2005). “Herman's Top Athina 1896 Olympians”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ Exposition Universelle Internationale de 1900 – Rapports (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ “Paris 1900”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ a b c d e f g Mallon, Bill (tháng 12 năm 1997). “1900 Olympic Games — Analysis and Summaries” (PDF). The 1900 Olympic Games: Results for All Competitors in All Events, With Commentary. McFarland. tr. 10, 23–26. ISBN 978-0-7864-0378-3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  10. ^ De Wael, Herman (ngày 10 tháng 10 năm 2002). “Herman's Top Paris 1900 Olympians”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ Mallon, Bill (tháng 2 năm 1999). “1904 Olympic Games — Analysis and Summaries” (PDF). The 1904 Olympic Games: Results for All Competitors in All Events, With Commentary. McFarland. tr. 23–24. ISBN 978-0-7864-0550-3. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  12. ^ “St. Louis 1904”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ a b c d Cook, Theodore Andrea (tháng 5 năm 1909). The Fourth Olympiad London 1908 Official Report (PDF). London: British Olympic Association. tr. 656. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  14. ^ a b c d (ed). Bergvall, Erik (tháng 12 năm 1913). The Olympic Games of Stockholm 1912 Official Report (PDF). Stockholm: Wahlström and Widstrand. tr. 889. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ Olympic Games Antwerp 1920 — Official Report (PDF) (bằng tiếng Pháp). Belgian Olympic Committee. 1957. tr. 168–170. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  16. ^ (ed.) M. Avé, Comité Olympique Français. Les Jeux de la VIIIe Olympiade Paris 1924 - Rapport Officiel (PDF) (bằng tiếng Pháp). Paris: Librairie de France. tr. 79. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^ a b (ed.) G. Van Rossem (1928). The Ninth Olympiad Amsterdam 1928 Official Report (PDF). Amsterdam: J. H. De Bussy. tr. 87–88. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  18. ^ a b The Games of the Xth Olympiad Los Angeles 1932 (PDF). Xth Olympiade Committee of the Games of Los Angeles, U.S.A. 1932. 1933. tr. 374. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  19. ^ Diem, Carl (1937). XIth Olympic Games, Berlin 1936 Official Report (PDF). Berlin: Wilhelm Limpert. tr. 596–597. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  20. ^ a b c d e (ed.) Lord Burghley (1951). The Official Report of the Organising Committee for the XIV Olympiad (PDF). London: Organising Committee for the XIV Olympiad. tr. 546–547. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  21. ^ a b c (ed.) Kolkka, Sulo (1955). The Official Report of the Organising Committee for the Games of the XV Olympiad Helsinki 1952 (PDF). Helsinki: Organising Committee for the XV Olympiad Helsinki 1952. tr. 244–255. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  22. ^ a b c d e The Official Report of the Organizing Committee for the Games of the XVI Olympiad Melbourne 1956 (PDF). Melbourne: The Organizing Committee of the XVI Olympiad, Melbourne, 1956. 1958. tr. 260–261. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  23. ^ a b The Equestrian Games of the XVI Olympiad Stockholm 1956. Stockholm: Esselte Aktiebolag. 1959. tr. 23. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  24. ^ a b c d e f g (ed.) Giacomini, Romolo (tháng 5 năm 1963). The Games of the XVII Olympiad Rome 1960, The Official Report of the Organizing Committee, Volume 2 (PDF). Rome: Carlo Colombo. tr. 56. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  25. ^ a b c d e f g h i The Official Report of the Games of the XVIII Olympiad, Tokyo 1964, Volume II (PDF). Tokyo: The Organizing Committee for the Games of the XVIII Olympiad. tháng 10 năm 1966. tr. 2–13. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
  26. ^ a b c d (ed.) Trueblood, Beatrice (1969). The Official Report of the Organizing Committee of the Games of the XIX Olympiad Mexico 1968, Volume 3: The Games (PDF). Organizing Committee of the Games of the XIX Olympiad. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  27. ^ a b c (ed.) Berlioux, Monique (July–August 1975). “The Federal Republic of Germany and Olympism” (PDF). Olympic Review. Lausanne: International Olympic Committee (93–94): 290–306. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  28. ^ a b c d e f g (ed.) Kunze, Herbert (1974). The official report of the Organizing Committee for the Games of the XXth Olympiad Munich 1972, Volume 3 The competitions (PDF). Munich: proSport. tr. 541–563. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  29. ^ a b c (ed.) Chantigny, Louis (1978). Games of the XXI Olympiad Montréal 1976 Official Report, Volume I Organization (PDF). Montreal: COJO 76. tr. 139–150. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  30. ^ (ed.) Berlioux, Monique (November–December 1976). “Africa and the XXIst Olympiad” (PDF). Olympic Review. Lausanne: International Olympic Committee (109–110): 584–585. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  31. ^ (ed.) I. T. Novikov (1981). Games of the XXII Olympiad Moscow 1980, Volume 3 Participants and Results (PDF). Moscow: Fizkultura i Sport. tr. 610–639. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  32. ^ a b c d (ed.) Perelman, Richard B. (1985). Official Report of the Games of the XXIIIrd Olympiad Los Angeles 1984, Volume 2 Competition Summary and Results (PDF). Los Angeles Olympic Organizing Committee. tr. 224–227. ISBN 0-9614512-0-3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  33. ^ a b c d e f (ed.) Lee Kyong-hee (tháng 9 năm 1989). Games of the XXIVth Olympiad Seoul 1988 Official Report, Volume 2: Competition Summary and Results (PDF). Seoul Olympic Organizing Committee. tr. 150–161. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  34. ^ a b c (ed.) Cuyàs, Romà (1992). Official Report of the Games of the XXV Olympiad Barcelona 1992, Volume IV The Games (PDF). COOB'92. tr. 396–397. ISBN 84-7868-097-7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  35. ^ a b c d e (ed.) Watkins, Ginger T. (1997). The Official Report of the Centennial Olympic Games, Volume III The Competition Results (PDF). Atlanta: Peachtree Publishers. tr. viii–ix. ISBN 1-56145-150-9. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  36. ^ a b c Sydney Organising Committee for the Olympic Games. (2001). “National Olympic Committees”. Official Report of the XXVII Olympiad, Volume Three: Results (PDF). Sydney Organising Committee for the Olympic Games. tr. 1–5. ISBN 0-9579616-1-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  37. ^ a b (ed.) Skarveli, Efharis; Zervos, Isabel (tháng 11 năm 2005). Official Report of the XXVIII Olympiad, Volume Two: The Games (PDF). Athens 2004 Organising Committee for the Olympic Games. tr. 528–529. ISBN 960-88101-7-5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  38. ^ Official Report of the Beijing 2008 Olympic Games, Volume II (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  39. ^ “Brunei excluded from Beijing Games”. Reuters. ngày 8 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2008.
  40. ^ “London 2012 Summer Olympics”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  41. ^ “National Olympic Committees”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  42. ^ Mallon, Bill; Karlsson, Ove (tháng 5 năm 2004). “IOC and OCOG Abbreviations for NOCs” (PDF). Journal of Olympic History. 12 (2): 25–28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.
  43. ^ (ed.) Berlioux, Monique (January–February 1974). “New Zealand and Olympism” (PDF). Olympic Review. Lausanne: International Olympic Committee (74–75): 44–59. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  44. ^ a b (ed.) Berlioux, Monique (September–October 1975). “The German Democratic Republic and Olympism” (PDF). Olympic Review. Lausanne: International Olympic Committee (95–96): 362–377. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  45. ^ a b “Olympic Medal Winners”. International Olympic Committee. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  46. ^ “Curtain comes down on 123rd IOC Session”. Olympic.org.
  47. ^ “United Nations Security Council Resolution 757 (Implementing Trade Embargo on Yugoslavia)”. University of Minnesota Human Rights Center. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2008.
  48. ^ “Decisions of the 99th Session” (PDF). Olympic Review. International Olympic Committee (299): 415–416. tháng 9 năm 1992. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2008.
  49. ^ (ed.) Berlioux, Monique (August–September 1983). “China and Olympism” (PDF). Olympic Review. Lausanne: International Olympic Committee (190–191): 583–592. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  50. ^ Chan, Gerald (Autumn 1985). “The "Two-Chinas" Problem and the Olympic Formula”. Pacific Affairs. Vancouver: University of British Columbia. 58 (3): 473–490. doi:10.2307/2759241. JSTOR 2759241.
  51. ^ a b c De Wael, Herman (ngày 24 tháng 1 năm 2001). “Fencing 1900”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  52. ^ Charles J.P. Lucas (1905). The Olympic Games — 1904 (PDF) (PDF). St. Louis, MO: Woodard & Tiernan. tr. 47. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2008.

Liên kết ngoài