Danh sách nhà soạn nhạc cổ điển Chân dung một số nhà soạn nhạc cổ điển vĩ đại. Từ trái sang phải: hàng đầu - Antonio Vivaldi , Johann Sebastian Bach , George Frideric Handel , Wolfgang Amadeus Mozart , Ludwig van Beethoven ; hàng thứ hai - Gioachino Rossini , Felix Mendelssohn , Frédéric Chopin , Richard Wagner , Giuseppe Verdi ; hàng thứ ba - Johann Strauss II , Johannes Brahms , Georges Bizet , Pyotr Ilyich Tchaikovsky , Antonín Dvořák ; hàng thứ tư - Edvard Grieg , Edward Elgar , Sergei Rachmaninoff , George Gershwin , Aram Khachaturian
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc cổ điển xếp theo giai đoạn. Lưu ý danh sách dưới đây không nêu tất cả các nhà soạn nhạc cổ điển mà chỉ nêu những tác giả có tầm ảnh hưởng lớn đối với từng giai đoạn nói riêng và âm nhạc cổ điển nói chung. Xem dạng biểu đồ tại Biểu đồ niên đại các nhà soạn nhạc cổ điển .
Giai đoạn Trung cổ (1100 - 1400)
Xem thêm Âm nhạc phương Tây giai đoạn Trung cổ
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
Trước 1100
Romanos Người viết nhạc
490
556
Một trong những nhà soạn nhạc thánh ca người Hy Lạp xuất sắc nhất, người đã gây ảnh hưởng vào thế kỷ thứ 6, thế kỷ được gọi là "Thời kỳ Vàng " của Đế chế Byzantine
Yared
525
571
Nhà soạn nhạc truyền thuyết của Ethiopia , người sáng tạo ra nhạc truyền thống của Chính thống giáo Đông phương và hệ thống ký hiệu âm nhạc của riêng Ethiopia
Khosrovidukht
Thế kỷ 8
Thế kỷ 8
Một trong những nhà soạn nhạc nữ được biết đến sớm nhất
Otfrid von Weissenburg
800
Sau 870
Con người ông với tư cách là một nhà soạn nhạc hiện không rõ ràng, nhưng một vài bản sao chép các bài thơ của ông tồn tại dưới dạng các ký hiệu âm nhạc
Kassia
805 /810
Trước 865
Một trong những nhà soạn nhạc đầu tiên mà các tác phẩm còn sót lại và có thể được diễn giải bởi các nhà soạn nhạc và học giả hiện đại
Notker Người nói lắp
840
912
Người được chấp nhận là "Thầy tu của Thánh Gall"
Stephen xứ Liège
850
920
In Festi Sanctisissimae Trinitatis
Odo xứ Cluny
878
942
Cha trưởng thứ hai của Cluny
Adémar de Chabannes
989
1034
Một người làm giả tác phẩm văn học thành công
Guido d’Arezzo
991 /992
Sau 1033
Phát triển khuông nhạc, phương tiện ghi âm còn duy trì đến bây giờ
Wipo xứ Burgundy
995
1048
Gesta Chuonradi II imperatoris
Hermann xứ Reichenau
1013
1054
Alma Redemptoris Mater[ 1] [ 2]
1100 - 1200
Godric xứ Finchale
1065
1170
Chưa bao giờ là một người trung thành chính thức
Adam của Saint Victor
Thế kỷ 11
1146
Nhà thơ, nhà soạn nhạc phong phú về thể loại nhạc thánh ca và sequence
Jocelin của Soissons
Thế kỷ 11
1152
Đối thủ triết học của Pierre Abélard
Guilhem de Peitieus
1071
1126
Là hát rong đầu tiên
Hildegard xứ Bingen
1098
1179
Nhà soạn nhạc nữ thời kỳ Trung cổ xuất sắc nhất
Marcabru
1099
1130 - 1150
Bernard of Cluny
1100
1153
Jaufre Rudel
1113
1170
Arnaut Guilhem de Marsan
1116
1160 - 1180
Bernart de Ventadorn
1130
1190 /1200
Raimon de Miraval
1135
1220
Giraut de Bornelh
1138
1215
Beatritz de Dia
1140
1175
Raimbaut d'Aurenga
1147
1173
Arnaut Daniel
1150
1200
Léonin
1150
1201
Raimbaut de Vaqueiras
1150
1207
Kalenda Maya
Richard Tim Sư Tử
1157
1199
Gace Brule
1160
1213
Gaucelm Faidit
1170
1202
S'om pogues partir son voler
Wolfram von Eschenbach
1170
1220
Walther von der Vogelweide
1170
1230
Palästinalied
Một trong những Minnesang nổi tiếng nhất
Peire Vidal
1175
1205
Guilhem Ademar
1175
1217
Aimeric de Peguilhan
1175
1230
Gautier de Coincy
1177
1236
Efforcier m'estuet ma voiz
Một trong những Trouvères nổi tiếng nhất thời Trung cổ
1200 - 1300
Peire Cardenal
1180
1278
Neidhart von Reuental
1190
1236 /1237
Mayenzît
Một trong những Minnesang nổi tiếng nhất
Theobald I of Navarre
1201
1253
Richard de Fournival
1201
1260
Martin Codax
1210
1270
Alfonso el Sabio
1221
1284
Cantigas de Santa Maria (Cantiga 26, Cantiga 77, Cantiga 119, Cantiga 166, Cantiga 384)
Một trong những Trovadorismo nổi tiếng nhất
Konrad von Würzburg
1230
1287
Guiraut Riquier
1230
1292
Adam de la Halle
1237
1288
Or est Bayard
Một trong những Trouvères nổi tiếng với phong cách Ars Antiqua
Meister Rumelant
1243
1286 /1287
Franco of Cologne
thế kỷ XIII
thế kỷ XIII
1300 - 1400
John Koukouzelis
1280
1360
Là nhà cải cách của âm nhạc lễ giáo Chính thống giáo Đông phương [ 3]
Philippe de Vitry
1291
1361
Sáng tạo ra ars nova
Guillaume de Machaut
1300
1377
Douce dame jolie, Je vivroie liement, Quant je suis mis au retour
Nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất với các phong cách cuối thời trung cổ đầu thời phục hưng như Ars nova , Rondeau , Virelai , Ballade
Lorenzo da Firenze
1325
1386
Francesco Landini
1325
1397
Nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất với phong cách Trecento
Jacopo da Bologna
1340
1386
Antonio Zacara da Teramo
1350
1413 /1416
Paolo da Firenze
1355
1436
Hugo von Montfort
1357
1423
Johannes Ciconia
1370
1412
Leonel Power
1370 đến 1385
1445
Cùng với Dunstaple trở thành những hình mẫu lớn của âm nhạc Anh thế kỷ 15 [ 4] [ 5]
Franciscus Andrieu
1377
1400
Oswald von Wolkenstein
1376 /1377
1445
Wer die Ougen will verschüren
Một trong những Minnesang cuối cùng
Giai đoạn Phục hưng (1400 - 1600)
Xem thêm Âm nhạc phương Tây giai đoạn Phục hưng
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
1400 - 1500
Baude Cordier
1380
Trước 1440
Các tác phẩm của ông được nhắc đến như là những ví dụ hàng đầu của phong cách ars subtilior
Pierre Fontaine
1380
1450
Jacob Senleches
?
1395
La harpe de melodie
John Dunstaple
1390
1453
Là một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất đầu thế kỷ 15
Antonio da Cividale
1392
1421
Guillaume Dufay
1397
1474
Là nhà soạn nhạc hàng đầu châu Âu giữa thế kỷ 15[ 6]
Byttering
?
1420
Jacobus Vide
?
1433
Johannes Cesaris
?
1417
Gilles Binchois
1400
1460
Liement me deport
Là một trong những thành viên sớm nhất của Trường phái Burgundian và là một trong ba nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất đầu thế kỷ 15
Johannes Ockeghem
1410
1497
Thành viên của trường phái Những người Hà Lan
Johannes Fedé
1415
1477 ?
Estienne Grossin
1418
1421
Hugo de Lantins
1420
1430
Arnold de Lantins
1423
1432
Gilles Joye
1424 /1425
1483
Thành viên của Trường phái Những người Hà Lan và Trường phái Burgundy
Reginaldus Libert
1425
1435
Walter Frye
?
1474 ?
Antoine Busnois
1430
1492
Là một trong những nhà soạn nhạc có danh tiếng nhất của thể loại chanson, đồng thời là hình mẫu của cuối thời kỳ của Trường phái Burgundian sau cái chết của Dufay
Loyset Compère
1445
1518
Một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của motet và chanson đương thời và một trong những nhà soạn nhạc đầu tiên đưa phong cách Phục hưng Ý vào âm nhạc Pháp
Alexander Agricola
1446
1506
Philippe Basiron
1449
1491
Heinrich Isaac
1450
1517
Josquin des Prez
1450
1521
Nhà soạn nhạc lớn nhất của trường phái Những người Hà Lan
Pierre de la Rue
1452
1518
Trở thành một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất và có ảnh hưởng nhất trong phong cách phức điệu Hà Lan thập niên 1500
Jacob Obrecht
1457
1505
Thành viên của trường phái Những người Hà Lan
Jacobus Barbireau
1455
1491
Adrien Basin
1457 -1476
Sau 1498
Jean Mouton
1459
1522
Được biết đến bởi những bản motet, những tác phẩm được coi là tinh tế nhất đương thời
Antoine Brumel
1460
1512 /1513
Là một trong những nhà soạn nhạc ảnh hưởng nhất của thế hệ mình
Pedro de Escobar
1465
Sau 1535
Jehan Fresneau
?
1505
Antoine de Févin
1470
Cuối 1511 hoặc đầu 1512
Chia sẻ nhiều nét về âm nhạc với Josquin des Prez
Marchetto Cara
1470
Khoảng 1525
Antonius Divitis
1470
1530
Là nhà soạn nhạc quan trọng trong sự phát triển của thể loại hợp xướng nhại
Vincenzo Capirola
1474
Sau 1548
Philippe Verdelot
1475 /1480 -1485
1530 -1532
Được coi là cha đẻ của madrigal Ý, là một trong những nhà soạn nhạc sáng tác nhiều nhất của thể loại này
Noel Bauldeweyn
1480
1513
Người có danh tiếng lớn cho đến giữa thế kỷ 16
Marco Dall'Aquila
1480
Sau 1538
Jean Richafort
1480
1547
Requiem in memoriam Josquin des Prez
Mateo Flecha
1481
1553
Francisco de la Torre
1483
1504
Martin Agricola
1486
1556
Arnold von Bruck
1490
1554
Claudin de Sermisy
1490
1562
Adrian Willaert
1490
1562
Người sáng lập ra trường phái Venice [ 7]
Henry VIII của Anh
1491
1547
Francesco de Layolle
1492
1540
Pierre Attaingnant
1494
1551 /1552
Tourdion
Costanzo Festa
1495
1545
Nicolas Gombert
1495
1560
Một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất và có ảnh hưởng nhất giữa des Prez và Palestrina
Mattio Rampollini
1497
1553
Hans Gerle
1498 /1500
1570
1500 - 1600
Cristóbal de Morales
1500
1553
Nhà soạn nhạc Tây Ban Nha quan trọng nhất trước Victoria
Robert Johnson
1500
1560
Hilaire Penet
1501 ?
?
Thomas Crecquillon
1505
1557
Được xác định là thành viên của trường phái Những người Hà Lan
Christopher Tye
1505
1572
Thomas Tallis
1505
1585
Một trong những nhà soạn nhạc Anh lớn nhất
Johannes Lupi
1506
1539
Bálint Bakfark
1507
1576
Joan Ambrosio Dalza
1508
?
Antonio Gardano
1509
1569
Pierre de Manchicourt
1510
1564
Là một ví dụ xuất sắc cho các nhà soạn nhạc xứ Pháp-Flem
Diego Ortiz
1510
1570
Recercada primera
Jacob Clemens non Papa
1510 /1515
1555 /1556
Pierre de Manchicourt
1510
1564
Thành viên của Trường phái Những người Hà Lan
Tielman Susato
1510/1515
1570
Bergerette
Nicolas Payen
1512
1559
Hubert Naich
1513
1546
Claude Goudimel
1514 /1520
1572
Cipriano de Rore
1515 /1516
1565
Thành viên Trường phái Những người Hà Lan
António Carreira
1515 /1520 /1530
1597
Hubert Waelrant
1517
1595
Vincenzo Galilei
1520
1591
Cha của Galileo Galilei
Giovanni Pierluigi da Palestrina
1525 /1526
1594
Nhà soạn nhạc lớn cuối thời kỳ Phục hưng Ý, nhà soạn nhạc thế kỷ 16 được biết đến nhiều nhất của Trường phái Rome [ 8] và là một trong ba nhà soạn nhạc quan trọng nhất cuối thế kỷ 16
Claude Le Jeune
1528 đên 1530
1600
Thành viên Trường phái Những người Hà Lan
Andrea Gabrieli
1532 /1533
1585
Bác của Giovanni Gabrielli,[ 9] là thành viên đầu tiên của trường phái Venice có danh tiếng thế giới
Orlande de Lassus
1532 , cũng có thể là 1530
1594
Thành viên của Trường phái Những người Hà Lan, một trong ba nhà soạn nhạc quan trọng nhất cuối thế kỷ 16
Giaches de Wert
1535
1596
Là một trong những người đi tiên phong trong thể loại madrigal cuối thời kỳ Phục hưng
Cesare Negri
1535
1605
Người đặt nền móng cho ballet
William Byrd
1539 /1540 /1543
1623
Nhà soạn nhạc Phục hưng Anh lớn nhất
Jhan Gero
?
1555
Một người hay luyện tập các note nere
John Johnson
1545
1594
Greensleeves [cần dẫn nguồn ]
Luzzasco Luzzaschi
1545
1607
Cristofano Malvezzi
1547
1599
Tomás Luis de Victoria
1548
1611
Một trong ba nhà soạn nhạc quan trọng nhất cuối thế kỷ 16, một trong những nhà soạn nhạc quan trong nhất của Phong trào Phản Cải cách
Giovanni de Macque
1548 /1550
1614
Một trong những nhà soạn nhạc Napoli nổi tiếng nhât cuối thế kỷ 16
Giovanni de Macque
1550 /1550
1614
Một trong những nhà soạn nhạc của Napoli thế kỷ 16 nổi tiếng nhất
Jacobus Gallus
1550
1591
Người tạo sự dung hòa giữa hai trường phái Franco-Flemish và Venetian
Giulio Caccini
1551
1618
Một trong những nhà soạn nhạc tạo nên opera, một trong những người có ảnh hưởng nhất của phong cách Baroque
Girolamo Belli
1552
1620
Gần gũi với trường phái Ferrera
Simon Moreau
1553
1558
Vous Seulement and Sancta et immaculata
Luca Marenzio
1553 /1554
1599
Các tác phẩm madrigal của ông được xếp vào hàng những tác phẩm đẹp nhất của madrigal Ý cuối thế kỷ XVI [ 10]
Giovanni Gabrieli
1554 /1557
1612
Cháu của Andrea Gabrielli[ 11]
Thomas Morley
1557 /1558
1602
William Brade
1560
1630
Philippe Rogier
1561
1596
Một trong những thành viên cuối cùng của Trường phái Những người Hà Lan
Jacopo Peri
1561
1633
Jan Pieterszoon Sweelinck
1562
1621
John Bull
1562 /1563
1628
John Dowland
1563
1626
The earl of essex galliard
Một trong những nghệ sĩ đàn luýt nổi tiếng nhất
Hans Leo Hassler
1564
1612
Anh trai của Jakob Hassler
Kryštof Harant
1564
1621
John Danyel
1564
1626
Songs for the Lute , Viol and Voice[ 12] [ 13]
Carlo Gesualdo
1566
1613
Nổi tiếng bởi đã giết vợ và người tình
Thomas Campion
1567
1620
Fain would I wed, My love hath vowed
Claudio Monteverdi
1567
1643
Có những khuynh hướng đầu tiên của nhạc Baroque
Adriano Banchieri
1568
1634
Tạo nên bước ngoặt cho thể loại giao hưởng [ 14]
Jakob Hassler
1569
1622
Em trai của Hans Leo Hassler
Tobias Hume
1569
1645
Jonh Cooper
1570
1626
Salamone Rossi
1570
1630
Nhân vật chuyển tiếp giữa Phục hưng và Baroque
Michael Praetorius
1571
1621
Bransle de la torche
Thomas Weelkes
1576
1623
Một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của madrigal [ 15]
Giai đoạn Baroque (1600 - 1750)
Xem thêm Âm nhạc phương Tây giai đoạn Baroque
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
1600 - 1650
Johannes Hieronymus Kapsberger
1580
1651
Bellerofonte Castaldi
1581
1649
Thomas Simpson
1582
1628
Orlando Gibbons
1583
1625
Nhà soạn nhạc Anh hàng đầu ở nửa đầu thế kỷ XVII
Robert Johnson
1583
1634
ông là con nhà soạn nhạc John Johnson
Nicolas Vallet
1583
1642
Le Secret des Muses
Có thể là một trong những người đầu tiên giới thiệu sự hoa mĩ của Tablature
Girolamo Frescobaldi
1583
1643
Một trong những nhà soạn nhạc cuối cùng của thời kỳ Phục Hưng . Ông là nghệ sĩ đàn organ vĩ đại nhất đương thời[ 16]
Antonio Cifra
1584
1629
Là một trong những nhà soạn nhạc quan trọng trong sự chuyển giao giữa phong cách Phục hưng và Baroque
Heinrich Schütz
1585
1672
Nhà soạn nhạc quan trọng nhất của Đức trước J.S.Bach về thể loại thanh xướng kịch tôn giáo[ 17]
Johann Schein
1586
1630
Là một trong những người đầu tiên đưa phong cách Ý vào âm nhạc Đức
Samuel Scheidt
1587
1654
Nicholas Lanier
1588
1666
Francesco Turini
1589 /1595
1656
Thomas Ravenscroft
1590
1635
A round of three country dance in one, Remember O thou man
Là nhà soạn nhạc làm sống lại phong cách Nhạc dân gian Anh Quốc
Jacob van Eyck
1590
1657
Một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất ở Hà Lan thế kỷ XVII
Robert Dowland
1591
1641
Ông là con của nhà soạn nhạc John Dowland
John Jenkins
1592
1678
Johann Ulrich Steigleder
1593
1635
Là người được tưởng nhớ nhiều nhất trong gia đình Steigleder
Orazio Michi
1594
1641
Được mệnh danh là "của hạc cầm"[ 18] [ 19]
John Wilson
1595
1674
Luigi Rossi
1597
1653
Thomas Selle
1599
1663
Simon Ives
1600
1662
Michelangelo Rossi
1601 /1602
1656
William Lawes
1602
1645
Francesco Cavalli
1602
1676
João IV của Bồ Đào Nha
1603
1656
François Dufault
1604 ?
1672 ?
Antonio Bertali
1605
1669
Michel de La Guerre
1605 /1606
1679
Giovanni Battista Riccio
1609
1621
William Corkine
1610
1617
Leonora Baroni
1611
1670
Thomas Mace
1612 /1613
1706
Jean-Baptiste Boësset
1614
1685
Francesco Corbetta
1615
1681
Nhà soạn nhạc Ý thế kỷ XVII nổi tiếng nhất về guitar [ 20]
Maurizio Cazzati
1616
1678
Abraham van den Kerckhoven
1618
1701
José Marín
1619
1699
Giovanni Battista Granata
1620 /1621
1687
Nhà soạn nhạc sáng tác nhiều nhất thế kỷ XVII [ 20]
Albertus Bryne
1621
1668
Ercole Bernabei
1622
1687
Dietrich Becker
1623
1687
François Roberday
1624
1680
Một trong những nhà soạn nhạc Pháp tiêu biểu cuối cùng của nhạc phức điệu
David Pohle
1624
1695
Jacques Gallot
1625
1695
Louis Couperin
1626
1661
Ông là ông nội của François Couperin
Charles Mouton
1626
1710
Johann Caspar Kerll
1627
1693
Robert Cambert
1628
1677
Lelio Colista
1629
1680
1650 - 1700
Antonio Sartorio
1630
1680
Thomas Baltzar
1630 /1631
1693
Jean-Baptiste Lully
1632
1687
Marche pour la cérémonie des Turcs, Marche Royale, Fanfare for the royal tournament
Người mở đường cho thể loại ballet Pháp, người đặt nền móng cho opera dân tộc của Pháp[ 21]
Pavel Josef Vejvanovský
1633 /1639 /1640
1693
Antonio Draghi
1634
1700
Là một trong những nhà soạn nhạc sáng tác phong phú nhất trong thời đại của ông
Johann Wilhelm Furchheim
1635
1682
Esaias Reusner
1636
1679
Được coi là một trong những người có kỹ thuật đàn lute tốt nhất trong thời gian ông sống
Dieterich Buxtehude
1637 /1639
1707
Được coi là một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất ở Đức giữa thời kỳ âm nhạc Baroque[ 22]
Gaspar Sanz
1640
1710
Marc-Antoine Charpentier
1643
1704
Te Deum
Heinrich Ignaz Franz Biber
1644
1704
Một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của violin
Johann Ambrosius Bach
1645
1695
Cha của Johann Sebastian Bach
Johann Theile
1646
1724
Adam und Eva, Der erschaffene, gefallene und aufgerichtete Mensch
Johann Michael Bach
1648
1694
Anh trai của Johann Chritoph Bach, cha vợ của Johann Sebastian Bach. Thỉnh thoảng được gọi là "Bach Gehren"
Jacques Boyvin
1649
1706
Traité abrégé de l'accompagnement
Robert de Visée
Thập niên 1650
Thập niên 1730
Được gọi là Thầy giáo guitar của vua [ 20]
Johann Jakob Walther
1650
1717
Scherzi da Violino solo con il basso continuo, Hortulus chelicus
Jean-François Lalouette
1651
1728
Menuet pour le premier dessus
Johann Philipp Förtsch
1652
1732
Còn là chính trị gia và bác sĩ
Georg Muffat
1653
1704
Johann Pachelbel
1653
1706
Canon in D
Âm nhạc của ông là mẫu hình của vùng trung và nam Đức[ 23]
Arcangelo Corelli
1653
1713
Concerto grosso
Phát triển khái niệm concerto
Vincent Lübeck
1654
1740
Đã từng chơi những cây đài đại phong cầm lớn nhất đương thời
Sébastien de Brossard
1655
1730
Lamentations du prophète Jérémie
Marin Marais
1656
1728
Johann Caspar Ferdinand Fischer
1656
1746
Được Johann Nikolaus Forkel đánh giá là một trong những nhà soạn nhạc lớn nhất về thể loại đàn phím trong thời của Fischer[ 24] , tuy nhiên do các tác phẩm của ông ít được lưu trữ nên âm nhạc của ông ít được nghe
Giuseppe Torelli
1658
1709
Là người thời Baroque có sáng tác phong phú nhất cho trumpet [ 25]
Henry Purcell
1659
1695
Rondo
Đại diện lớn nhất của âm nhạc kinh điển Anh, người đặt nền móng cho opera Anh[ 26]
Rosa Giacinta Badalla
1660
1710
Vuò cercando, O fronde care
Alessandro Scarlatti
1660
1725
Đưa thể loại opera Ý thời kỳ Baroque lên đỉnh cao, là một trong những đại diện lớn nhất của trường phái opera Napoli[ 27]
Johann Joseph Fux
1660
1741
Các tác phẩm của ông mang ơn cho cơ sở cho các tác phẩm hiện đại sử dụng nhạc đối âm thời Baroque và các bài giảng âm nhạc
André Campra
1660
1744
Một trong những nhà soạn nhạc hàng đầu trong thời kỳ giữa Lully và Rameau
Francesco Gasparini
1661
1727
Missa canonica
Angiola Teresa Moratori Scanabecchi
1662
1708
Còn là một họa sĩ
Tomaso Antonio Vitali
1663
1745
Chaconne in G minor
Louis Lully
1664
1734
Con cả của Jean-Baptiste Lully và anh của Jean-Louis Lully
Filippo Amadei
1665
1730
Được mệnh danh là Pippo del Violoncello
Michelangelo Faggioli
1666
1733
La Cilla
Jean-Louis Lully
1667
1688
Con út của Jean-Baptiste Lully
François Couperin
1668
1733
Les Barricades Mistérieuses
Có những khuynh hướng âm nhạc mới, ảnh hưởng tới thời kỳ âm nhạc Cổ điển, người được mệnh danh là Couperin Lớn [ 28]
Louis Marchand
1669
1732
Andreas Armsdorff
1670
1699
Allein Gott in der Höh, Es spricht der Unweisen Mund, (Allein zu dir, Herr Jesu Christ
Johann Christoph Bach
1671
1721
Anh trai của Johann Sebastian Bach
Tomaso Albinoni
1671
1741
Adagio in G minor
Carlo Agostino Badia
1672
1738
La ninfa Apollo, Amor che vince lo sdegno, ovvero Olimpia placata, La Rosaura, ovvero Amore figlio della gratitudine
Santiago de Murcia
1673
1739
Một trong những nghệ sĩ guitar hàng đầu thế kỷ XVIII[ 29]
Reinhard Keiser
1674
1739
1700 - 1750
Evaristo Felice Dall'Abaco
1675
1742
Âm nhạc chịu ơn của Vivaldi và Corelli
Christian Petzold
1677
1733
Minute in G major
Nicola Fago
1677
1745
Alla gente a Dio diletta
Antonio Vivaldi
1678
1741
The four seasons, Siciliano, Gloria, Stabat Mater
Một trong nhà soạn nhạc Ý vĩ đại nhất mọi thời đại,là một trong những người đặt nền móng cho thể loại concerto grosso,[ 30] được mệnh danh là thầy tu đỏ vì mái tóc màu đỏ[ 23]
Jan Dismas Zelenka
Tập tin:Zelenka1.jpg
1679
1745
Pietro Filippo Scarlatti
1679
1750
Georg Philipp Telemann
1681
1767
Bậc thầy của âm nhạc Baroque, là một trong những người có sáng tác phong phú nhất trong lịch sử[ 31]
Johann Jacob Bach
1682
1722
Anh trai của Johann Sebastian Bach
Jean-Joseph Mouret
1682
1738
Rondeau
Johann David Heinichen
1683
1729
Âm nhạc của ông bị lãng quên trong một thời gian dài
Jean-Philippe Rameau
1683
1764
Les Indes Galantes
Johann Gottfried Walther
1684
1748
Người họ hàng xa nổi tiếng của Bach
Johann Sebastian Bach
1685
1750
Air On A G string, Badinerie, Brandenburg Concertos, Cello suite No.1, Goundo judex Mors et Vita, Toccata and Fugue in D minor
Chàng trai khổng lồ của âm nhạc phương Tây
[ 32]
Domenico Scarlatti
1685
1757
George Frideric Handel
1685
1759
Hallelujah, Music for the Royal Fireworks, Sarabande, Water music
Nhà soạn nhạc Anh gốc Đức lớn nhất đến hiện tại
Benedetto Marcello
1686
1739
Nicola Porpora
1686
1768
In braccio a mille furie, Quel vasto, quel fiero
Domenico Zipoli
1688
1726
Được nhắc đến là nhạc sĩ tài năng nhất trong các nhà truyền dòng thuộc dòng Tên
Wilhelm Hieronymus Pachelbel
1686
1764
Con trai lớn của Johann Pachelbel
Sylvius Leopold Weiss
1687
1750
Là nghệ sĩ đàn luýt thời baroque tài năng nhất
Jacques Aubert
1689
1753
Chịu ảnh hưởng từ âm nhạc Ý, đồng thời làm nổi bật yếu tố Pháp trong âm nhạc
Francesco Barsanti
1690
1775
6 Recorder Sonatas, Op.1
Francesco Feo
1691
1761
L'amor tirannico, ossia Zenobia, Lucio Papirio, La forza della virtù
Giuseppe Tartini
1692
1770
Violin sonata in G minor
Laurent Belissen
1693
1762
Hầu như âm nhạc đều bị mất hoặc không được ghi vào bất kỳ danh mục nào
Johan Helmich Roman
1694
1758
Được mệnh danh là Handel của Thụy Điển
Pietro Locatelli
1695
1764
Johann Melchior Molter
1696
1765
Một trong những bản concerto dành cho trumpet của ông đã trở thành bản nhạc chính của kênh Washington Journal của C-SPAN
Jean-Marie Leclair
1697
1764
Nhà soạn nhạc tiêu biểu cho phong cách galant[ 33]
Johann Joachim Quantz
1697
1773
Có nhiều cải tiến trong kỹ thuật chơi flute[ 33]
Riccardo Broschi
1698
1756
Jan Zach
1699
1773
Nhà soạn nhạc Cộng hòa Séc thuộc thời kỳ Baroque lớn nhất
Johann Adolph Hasse
1699
1783
Giovanni Battista Sammartini
1700
1775
Johann Ernst Eberlin
1702
1762
Người chuyển giao phong cách Baroque và Cổ điển
Johann Gottlieb Graun
1703
1771
Người viết các bản giao hưởng ba chương với sự tương phản trong chủ đề và sự biểu diễn cảm xúc mạnh mẽ[ 34]
Carlos Seixas
1704
1742
Âm nhạc của ông là sự chuyển tiếp giữa phong cách Baroque thế kỷ 17 và phong cách galant thế kỷ 18[ 35]
Carlo Cecere
1706
1761
Người chuyển giao phong cách Baroque và Cổ điển
Christoph Schaffrath
1709
1763
Người chuyển giao phong cách Baroque và Cổ điển
Franz Xaver Richter
1697
1789
Là nhà soạn nhạc truyền thống nhất trong thế hệ đầu tiên của trường phái Mannheim
Giovanni Battista Pergolesi
1710
1736
Stabat Mater
Duy trì sự hưng thịnh của nghệ thuật opera Ý cuối thời Baroque trước khi nó bị suy yếu
Domenico Alberti
1710
1740
Giai đoạn Cổ điển (1735 - 1835)
Xem thêm Âm nhạc phương Tây giai đoạn Cổ điển
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
1735 - 1785
Wilhelm Friedemann Bach
1710
1784
Một trong những nhà soạn nhạc đầu tiên của âm nhạc Cổ điển. Ông là con trai trưởng của Johann Sebastian Bach[ 36]
Giuseppe Bonno
1711
1788
Jean-Jacques Rousseau
1712
1778
Nhà triết học lớn của Cách mạng Pháp có ảnh hưởng tới âm nhạc
Friedrich II của Phổ
1712
1786
Vi vua có tài trong nghệ thuật
Antoine Dauvergne
1713
1797
Niccolò Jommelli
1714
1774
Người đã tạo ra nhiều thay đổi quan trọng cho opera và đã gỉm sự quan trọng của các ca sĩ ngôi sao
Christoph Willibald Gluck
1714
1787
Nhà cách tân lớn của opera thế kỷ XVIII, góp phần đưa opera thoát khỏi ngõ cụt
Carl Philipp Emanuel Bach
1714
1788
Là con thứ năm của Johann Sebastian Bach[ 37]
Girolamo Abos
1715
1760
Georg Christoph Wagenseil
1715
1777
Những tác phẩm đầu tiên mang phong cách Baroque, những tác phẩm sau lại mang phong cách Cổ điển
Pasquale Cafaro
1715 /1716
1787
Georg Matthias Monn
1717
1750
Nhà soạn nhạc chuyển giao thời kỳ âm nhạc Baroque sang thời kỳ âm nhạc Cổ điển
Johann Stamitz
1717
1757
Hoàn thiện cấu trúc âm nhạc cổ điển, cấu trúc mà sau này cả Joseph Haydn và Wolfgang Amadeus Mozart sử dụng[ 38]
Giuseppe Scarlatti
1718 /1723
1777
Leopold Mozart
1719
1787
Boulee, Toy symphony
Cha của Wolfgang Amadeus Mozart
Johann Schobert
1720 /1735 /1740
1767
John Garth
1721
1810
Jiří Antonín Benda
1722
1795
Carl Friedrich Abel
1723
1787
Claude Balbastre
1724
1799
Antonio Lolli
1725
1802
Karl Kohaut
1726
1784
François-André Danican Philidor
1726
1795
Vừa là một nhà soạn nhạc, vừa là một đại kiện tướng cờ vua
Pasquale Anfossi
1727
1797
Johann Gottfried Müthel
1728
1788
Là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ fortepiano trong một tác phẩm đã xuất bản
Niccolò Piccinni
1728
1800
Trở thành một trong hai tâm điểm trong cuộc đối đầu giữa những người ủng hộ ông và Gluck, mặc dù bản thân ông rất phục tài năng của Gluck[ 39]
Johann Adam Hiller
1728
1804
Người sáng tạo ra thể loại singspiel[ 40]
Anton Cajetan Adlgasser
1729
1777
Antonio Soler
1729
1783
Giuseppe Sarti
1729
1802
Capel Bond
1730
1790
František Xaver Dušek
1731
1799
Johann Christoph Friedrich Bach
1732
1795
Con thứ 16 của Johann Sebastian Bach[ 41]
Pierre Beaumarchais
1732
1799
Joseph Haydn
1732
1809
Evening symphony, Morning symphony, Noon symphony, London symphonies, Paris symphonies, Parting symphony, Serenade, Trumpet Concerto in E flat major, String quartet in C major
Một trong ba nhà soạn nhạc lớn của trường phái cổ điển Viên, cha đẻ của giao hưởng, một trong những thể loại nhạc cổ điển nổi tiếng nhất, và tứ tấu đàn dây[ 32]
Anton Fils
1733
1760
François-Joseph Gossec
1734
1829
Johann Christian Bach
1735
1782
Con trai thứ 18 của Johann Sebastian Bach[ 41]
Ernst Wilhelm Wolf
1735
1792
Văn phong một số tác phẩm gần với trường phái Mannheim
Ignaz Fränzl
1736
1811
Josef Mysliveček
1737
1781
Người có đóng góp cho cấu trúc âm nhạc cuối thế kỷ 18
Michael Haydn
1737
1806
Em trai của Joseph Haydn
William Herschel
1738
1822
Nhà soạn nhạc có ảnh hưởng tới khoa học
Johann Baptist Wanhal
1739
1813
Nhiều bản giao hưởng cung thứ của ông được xét đến là đã ảnh hưởng đến phong trào Bão táp và xung kích
Anna Bon
1739
?
Giovanni Paisiello
1740
1816
André Grétry
1741
1813
Jean Paul Egide Martini
1741
1816
Plasir d'amour
Simon Le Duc
1742
1777
Luigi Boccherini
1743
1805
Minuet
Một trong những nghệ sĩ cello xuất sắc nhất
Gaetano Brunetti
1744
1798
Carl Stamitz
1745
1801
Con trai của Johann Stamitz
Johann Peter Salomon
1745
1815
Là ông bầu có tiếng đương thời
William Billings
1746
1800
Được coi là nhà soạn nhạc hợp xướng đầu tiên của Mỹ
James Hook
1746
1827
Johann Abraham Peter Schulz
1747
1800
Giovanni Punto
1747
1803
Christian Gottlob Neefe
1748
1798
Josef Fiala
1748
1816
Jean-Frédéric Edelmann
1749
1794
Polly Young
1749
1799
Domenico Cimarosa
1749
1801
Thuộc trường phái Napoli
Anton Stamitz
1750
1809
Em trai của Carl Stamitz
Antonio Salieri
1750
1825
Caesar on Phamacusa Overture, Serenade
Có mối ghen tị nổi tiếng với Mozart
Dmitry Bortniansky
1751
1825
Josef Reicha
1752
1795
Muzio Clementi
1752
1832
Danh tiếng ở châu Âu đương thời chỉ sau Haydn, nhưng đến thế kỷ XIX và thế kỷ XX thì phai nhạt
Johann Baptist Schenk
1753
1836
Étienne Ozi
1754
1813
Giovanni Battista Viotti
1755
1824
Thomas Linley trẻ
1756
1778
Người được mệnh danh là Mozart của Anh Quốc
Wolfgang Amadeus Mozart
1756
1791
Cassation, Eine kleine Nachtmusik, Flute concerto, Horn concerto, Minute, Piano Concerto No.16, Piano Concerto No.21, Piano Concerto No.23, Requiem in D Major, Serenade, Symphony in G minor No.25, Symphony No.40, Symphony No.41, Turkish march, Violin concerto No.3 in G
Một trong ba nhà soạn nhạc lớn của trường phái cổ điển Viên, ánh mặt trời vĩnh hằng của âm nhạc[ 42]
Joseph Martin Kraus
1756
1792
Được mệnh danh là Mozart của Thụy Điển[ 43]
Ignaz Pleyel
1757
1831
Alessandro Rolla
1757
1841
Cha của Antonio Rolla
Carl Friedrich Zelter
1758
1832
Franz Krommer
1759
1831
Jan Ladislav Dussek
1760
1812
Biểu tượng quan trọng của âm nhạc Séc nửa sau thế kỷ 18
Claude Joseph Rouget de Lisle
1760
1836
La Marseillaise
Jean-François Le Sueur
1760
1837
Luigi Cherubini
1760
1842
Erik Tulindberg
1761
1814
Nhà soạn nhạc người Phần Lan đầu tiên được biết đến
Pierre Gaveaux
1761
1825
Franz Tausch
1762
1817
Étienne Méhul
1763
1817
Franz Lauska
1764
1825
1785 - 1835
Michał Kleofas Ogiński
1765
1833
Polonaise
Nhà soạn nhạc, nhà chính trị người Ba Lan
Samuel Wesley
1766
1837
Người được coi là Mozart của Anh[ 44]
Joseph Weigl
1766
1846
Wenzel Müller
1767
1835
Benjamin Carr
1768
1831
Johann Michael Vogl
1768
1840
Józef Elsner
1769
1854
Ludwig van Beethoven
1770
1827
3rd Symphony, 5th Symphony, 6th Symphony, 7th Symphony, 9th Symphony, Fur Elise, Minute in G, Moonlight Sonata, Pathetique, Turkish march from the ruins of Athens, Violin Concerto
Một trong ba nhà soạn nhạc lớn của trường phái cổ điển Viên, người mở đường cho chủ nghĩa lãng mạn sau này, vị thần sấm bất tử của cảm xúc và sức mạnh[ 32]
Antonín Reicha
1770
1836
Nhà soạn nhạc người Pháp gốc Boheme xuất sắc nhất, là người có những thử nghiệm với các ký hiệu thời gian trong âm nhạc không chính thức trong các bản fuga, đồng thời là người có lương lớn tác phẩm quan trọng đối với ngũ tấu nhạc cụ gỗ
Ferdinando Carulli
1770
1841
Người biến Paris trở thành trung tâm của guitar[ 29]
Ferdinando Paer
1771
1839
Pierre Baillot
1771
1842
Lucile Grétry
1772
1790
Con gái của André Grétry
Johann Wilhelm Wilms
1772
1847
Wien Neêrlands Bloed
Sophie Bawr
1773
1860
Christoph Ernst Friedrich Weyse
1774
1842
Nhà soạn nhạc sống trong thời kỳ vàng của Đan Mạch
Gaspare Spontini
1774
1851
François Adrien Boieldieu
1775
1834
Người được mệnh danh là Mozart của Pháp [ 45]
E.T.A. Hoffmann
1776
1822
Nhân vật chính trong tác phẩm "Những câu chuyện của Hoffmann " của Jacques Offenbach[ 46]
Ludwig Berger
1777
1839
Johann Nepomuk Hummel
1778
1837
Trumpet Concerto
Trở thành cầu nối giữa thời kỳ âm nhạc Cổ điển và thời kỳ âm nhạc Lãng mạn
Fernando Sor
1778
1839
Nổi tiếng vì đưa guitar trở thành một nhạc cụ ngang tầm nhạc cụ của dàn nhạc giao hưởng
Joachim Nicolas Eggert
1779
1813
Conradin Kreutzer
1780
1849
Mauro Giuliani
1781
1829
Người đưa guitar lên một tầm cao mới và đến với vị thế vững chắc ở châu Âu[ 29]
Anthony Heinrich
1781
1861
Người được mệnh danh là Beethoven của Mỹ
John Field
1782
1837
Nhà soạn nhạc Ireland lớn nhất
Niccolò Paganini
1782
1840
Capriccio No. 24
Nghệ sĩ violin xuất sắc nhất
Friedrich Dotzauer
1783
1860
Francesco Morlacchi
1784
1841
Louis Spohr
1784
1859
Friedrich Kalkbrenner
1785
1849
Carl Maria von Weber
1786
1826
Hunters Chorus
Phát triển những khuynh hướng đầu tiên của âm nhạc lãng mạn Đức
Henry Lemoine
1786
1854
Franz Xaver Gruber
1787
1863
Silent Night
Michele Carafa
1787
1872
Johann Peter Pixis
1788
1874
Elena Asachi
1789
1877
Isaac Nathan
1790
1864
Được gọi là người cha của âm nhạc Úc
Ferdinand Hérold
1791
1833
Zampa Overture
Nhà soạn nhạc tài năng của âm nhạc Cổ điển Pháp
Franz Xaver Wolfgang Mozart
1791
1844
Con của Wolfgang Amadeus Mozart
Carl Czerny
1791
1857
Giacomo Meyerbeer
1791
1864
Matteo Carcassi
1792
1853
Người dần thay thế lối chơi guitar của Carulli[ 29]
Gioachino Rossini
1792
1868
La Gazza Ladra, Semiramide, Tarantella, The Barber of Seville, The Italian Girl in Algeria, William Tell Overture
Nhà cải cách lớn nhất của nghệ thuật opera Ý, một trong ba người đưa bel canto lên đỉnh cao[ 40]
Gertrude van den Bergh
1793
1840
Ignaz Moscheles
1794
1870
Heinrich Marschner
1795
1861
Franz Berwald
1796
1868
Người bị lãng quên suốt cuộc đời của mình
Carl Loewe
1796
1869
Franz Schubert
1797
1828
Ave Maria, Moment musical No.3, Serenade, Symphony No.8, Trout Quintet
Nhà soạn nhạc lãng mạn đầu tiên của thành Viên
Luigi Castellacci
1797
1845
Là tác giả của những bản romance Pháp phổ biến
Gaetano Donizetti
1797
1848
Lucia di Lammermoor
Nhà cải cách xuất sắc của opera Ý, một trong ba người đưa bel canto lên đỉnh cao[ 40]
Antonio Rolla
1798
1837
Oscar I của Thụy Điển
1799
1859
Vua của Thụy Điển và Na Uy
Fromental Halévy
1799
1862
Giai đoạn Lãng mạn (1830 - 1910)
Xem thêm Âm nhạc phương Tây giai đoạn Lãng mạn
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
1830 - 1870
Vincenzo Bellini
1801
1835
Norma
Nhà cách tân lớn của opera Ý, một trong ba người khổng lồ của bel canto[ 40]
Joseph Lanner
1801
1843
Cùng Johann Strauss I phát triển thể loại waltz cho thành Viên, được mệnh danh là "Mozart của waltz"[ 47]
Charles Auguste de Bériot
1802
1870
Adolphe Adam
1803
1856
Giselle
Hector Berlioz
1803
1869
Fantastic Symphony, Roman Carnival Overture
Nhà soạn nhạc lãng mạn lớn nhất của Pháp[ 48]
Johann Strauss I
1804
1849
Radetzky March
Người khai sinh ra triều đại waltz Strauss nổi tiếng
Mikhail Glinka
1804
1857
Ivan Susanin, Ruslan and Lyudmila
Người khai sinh ra nền âm nhạc cổ điển Nga [ 49]
Fanny Mendelssohn
1805
1847
Chị gái của nhà soạn nhạc Felix Mendelssohn
Juan Crisóstomo Arriaga
1806
1826
Người được mệnh danh là Mozart của Tây Ban Nha
Johann Friedrich Franz Burgmüller
1806
1874
Cha của Norbert Burgmüller
Ignaz Lachner
1807
1895
Michael William Balfe
1808
1870
The Bohemian Girl
Felix Mendelssohn
1809
1847
Canzonetta, Spring song, Wedding march
Đưa overture trở thành một thực thể âm nhạc độc lập, vai trò thứ hai của thể loại này (vai trò đầu tiên là làm khúc dạo đầu của opera )[ 50] . Ông là nhà soạn nhạc Do Thái xuất sắc nhất
Otto Lindblad
1809
1864
Kungssången
Sebastián Iradier
1809
1865
La paloma
Là nhạc sĩ người dân tộc nổi tiếng
Frédéric Chopin
1810
1849
Etude in E, Grand Valse Brillante in E flat major Op.18, Heroiz Polonaise, Impromptus, Minute, Nocturne in E flat, Revolutionary Etude
Nghệ sĩ piano xuất sắc nhất, cùng với Schumann và Liszt trở thành 3 người định hình phong cách piano thế kỷ XIX[ 51]
Otto Nicolai
1810
1849
Die lustigen Weiber von Windsor
Robert Schumann
1810
1856
Romance, The merry peasant, Tramerei
Nhà phê bình âm nhạc sắc sảo, cùng với Chopin và Liszt trở thành những người định hình phong cách piano thế kỷ XIX[ 51]
Ferenc Erkel
1810
1893
Cha đẻ của thể loại opera grand của Hungary
Franz Liszt
1811
1886
Cansolation, Hungarian Rhapsody No.2, La Campanella, Liebestraum No.3
Một trong những nhà soạn nhạc Hungary xuất sắc nhất, nghệ sĩ piano tài ba. Ông cùng với Chopin và Schumann trở thành những người tạo nên phong cách piano thế kỷ XIX[ 51]
Vinzenz Lachner
1811
1893
Em của Franz Lachner và Ignaz Lachner
Ambroise Thomas
1811
1896
Mignon, Hamlet
Louis-Antoine Jullien
1812
1860
Vua của những buổi hòa nhạc dạo ở Anh
Sigismond Thalberg
1812
1871
Một trong những nghệ sĩ piano xuất sắc nhất thời kỳ âm nhạc Lãng mạn
Friedrich von Flotow
1812
1883
Martha
Joaquín Espín y Guillén
1812
1893
Padilla, Carlo Broschi, El encogido y el estirado
Alexandr Sergeyevich Dargomyzhsky
1813
1869
Richard Wagner
1813
1883
Lohengrin (Ride of the Valkyries, Wedding March), Tännhauser, The mastersingers of Nuremberg, The flying Dutchman
Nhà cách tân lớn của nền opera Đức thế kỷ XIX, người phát triển âm nhạc chương trình và đối đấu với Brahms về quan điểm âm nhạc
George Alexander Macfarren
1813
1887
Robin Hood, She Stoops to Conquer, Helvellyn
Charles-Valentin Alkan
1813
1888
Stephen Heller
1813
1888
Có ảnh hưởng lớn đến cuối thời kỳ âm nhạc Lãng mạn
Giuseppe Verdi
1813
1901
Aida, La traviata, Nabucco, Requiem, Rigoletto (La dónna E mobile)
Nhà cách tân lớn của opera Ý thế kỷ XIX
Giuseppe Lillo
1814
1863
Robert Volkmann
1815
1883
Philipp Fahrbach der Ältere
1815
1885
Cha của Philipp Fahrbach der Jüngere
William Sterndale Bennett
1816
1875
Achille Graffigna
1816
1896
Antoine François Marmontel
1816
1898
Louis James Alfred Lefébure-Wély
1817
1869
Niels Gade
1817
1890
Charles Dancla
1817
1907
Solo de concours no. 7, Op. 224
Henry Litolff
1818
1891
Concerto Symphoniques
Charles Gounod
1818
1893
Ave Maria, Faust
Là một trong những người đặt nền móng và là đại diện lớn nhất của opera trữ tình Pháp[ 52]
Antonio Bazzini
1818
1897
The Dance of the Goblins
Stanisław Moniuszko
1819
1872
Halka
Được cho là cha đẻ của opera Ba Lan [ 53]
Jacques Offenbach
1819
1880
Infernal galop, The Tales of Hoffmann
Người đặt nền móng và là đại diện lớn nhất của thể loại operetta[ 54]
Franz von Suppé
1819
1890
Light Cavalry overture
Người đầu tiên phát triển thể loại operetta cho nền âm nhạc Áo
Clara Schumann
1819
1896
Vợ của nhà soạn nhạc Robert Schumann, một trong những nghệ sĩ piano hàng đầu của thời kỳ âm nhạc Lãng mạn
Alexander Serov
1820
1871
Henri Vieuxtemps
1820
1881
Giovanni Bottesini
1821
1889
César Franck
1822
1890
Symphony in D minor
Edouard Lalo
1823
1892
Symphonie Espagnole, Cello Concerto
Bedřich Smetana
1824
1884
The Moldau
Nhà soạn nhạc lãng mạn người Cộng hóa Séc nổi danh đầu tiên
Anton Bruckner
1824
1896
Symphonies No.4, Symphonies No.8
Carl Reinecke
1824
1910
Chỉ đạo Gewandhausorchester trong gần 35 năm
Jean-Baptiste Arban
1824
1910
Đước biết đến với phương pháp Arban
Hervé
1825
1892
Mam’zelle Nitouche
Lập nên operetta ở Paris ,[ 55] đối thủ của Offenbach[ 56]
Johann Strauss II
1825
1899
Emperor Waltz, Roses from the South, The Bat, The blue Danube waltz, Treasure Waltz, Tritch-Tratch Polka, Vienna blood waltz, Voices of spring waltz
Người xuất sắc nhất về thể loại waltz của dòng họ Strauss, vua nhạc waltz
Richard Hol
1825
1904
Organ music
Stephen Foster
1826
1864
Oh! Susanna, Camptown Races, Old Folks at Home, My Old Kentucky Home, Jeanie with the Light Brown Hair, Old Black Joe, Beautiful Dreamer
Được gọi là người cha của âm nhạc Mỹ
Josef Strauss
1827
1870
Polka-pizzicato
Thành viên của triều đại waltz Strauss
Adolphe Blanc
1828
1885
Louis Moreau Gottschalk
1829
1869
Anton Rubinstein
1829
1894
Ivan Petrovich Larionov
1830
1889
Kalinka
Hans von Bülow
1830
1894
Karl Goldmark
1830
1915
Hiromori Hayashi
1831
1896
Kimigayo
Jan Gerard Palm
1831
1906
Được gọi là "Cha của nhạc cổ điển Curaçao "
Joseph Joachim
1831
1907
Eduardo Mezzacapo
1832
1898
Aubade for Mandolin, Violin and Guitar, Tarantella "Napoli"
Alexander Borodin
1833
1887
Polovtsian dances
Nhà soạn nhạc của Nhóm khỏe, vừa là nhà soạn nhạc, vừa là nhà hóa học
Johannes Brahms
1833
1897
Celebrate valse, Cradle song, Hungarian dances No.5, Hungarian dances No.6, Wiegenlied
Nhà soạn nhạc phát triển nét truyền thống của âm nhạc, là người có quan điểm trái ngược hẳn so với Wagner[ 57]
Wilhelm Ganz
1833
1914
Qui Vive!
Julius Reubke
1834
1858
Sonata on the 94th Psalm
Amilcare Ponchielli
1834
1886
Dance of the Hours
Henryk Wieniawski
1835
1880
Polonaise, Tarentelle
Nghệ sĩ violin xuất sắc, chỉ sau Paganini[ 58]
Eduard Strauss
1835
1916
Thành viên của dòng họ waltz Strauss nổi tiếng
César Cui
1835
1918
Orientale Op. 50
Nhà soạn nhạc của Nhóm khỏe, là con mắt thẩm mỹ của nhóm
Camille Saint-Saens
1835
1921
Danse Macabre, Le carnaval dé animaux, Swan, The aquarium
Léo Delibes
1836
1891
Flower Duet, Sylvia Pizzicato, Waltz
Antônio Carlos Gomes
1836
1896
Il Guarany
Là tác giả của vở opera đầu tiên cho Tân Thế giới
Friedrich Baumfelder
1836
1916
Tirocinium musicae, Melody in F major
Julius Weissenborn
1837
1888
Đước biết đến với Trường phái Bassoon Thực hành
Ernest Guiraud
1837
1892
Mily Balakirev
1837
1910
Người lãnh đạo của Nhóm khỏe[ 59]
Émile Waldteufel
1837
1915
Skater's Waltz
Georges Bizet
1838
1875
Carmen (Aragonaise, Habanera, Les Toreadores)
Phát triển thể loại opera hiện thực của Pháp
Max Bruch
1838
1920
Violin Concerto No.1
Modest Mussorgsky
1839
1881
Night on the Bald Mountain, Pictures at an exhibiton
Nhà soạn nhạc xuất sắc nhất của Nhóm khỏe,[ 60] nhà soạn nhạc hiện thực xuất sắc nhất của Nga[ 61]
Pyotr Ilyich Tchaikovsky
1840
1893
1812 Overture, June Barcarolle, Non but the lonely heart, Piano concerto No.1 in B flat minor, Queen of Spades, Slav March, Sleeping Beauty, Swan lake, The nutcracker Suite, Valse sentimentale, Violin concerto
Nhà soạn nhạc hiện thực xuất sắc, người đưa âm nhạc Nga lên tầm thế giới; là một trong những nhà soạn nhạc Nga vĩ đại nhất thế kỷ XIX, cũng là một trong những nhà soạn nhạc Nga được biết đến nhiều nhất[ 62]
François Borne
1840
1920
Có những phát triển kỹ thuật cho flute [ 63]
Theodora Cormontan
1840
1922
Một trong những nhà soạn nhạc nữ người Na Uy đầu tiên mà tác phẩm được xuất bản và biểu diễn rộng rãi, là người phụ nữ đầu tiên kinh doanh xuất bản âm nhạc ở Na Uy
Emmanuel Chabrier
1841
1894
Joyeuse Marche, L'étoile, España
Ảnh hưởng tới Ravel, Les Six và Jean Françaix và nhiều nhà soạn nhạc Pháp khác
Antonín Dvořák
1841
1904
Humoresque, New world symphony, Serenade No.44
Nhà soạn nhạc Cộng hòa Séc nổi tiếng nhất
Felip Pedrell
1841
1922
Calixa Lavallée
1842
1891
O Canada
Arthur Sullivan
1842
1900
Người phát triển opera hài Anh
Jules Massenet
1842
1912
Elégie, Meditation from "Thais", Neopolitan Scenes
Arrigo Boito
1842
1918
Edvard Grieg
1843
1907
Peer Gynt Suites (Anitra's dance, Solveig's song), Piano Concerto
Có vai trò quan trọng trong sự phát triển âm nhạc Na Uy nói riêng và Bắc Âu nói chung, người đứng đầu trường phái âm nhạc Na Uy[ 64]
David Popper
1843
1913
Charles-Édouard Lefebvre
1843
1917
Karl Michael Ziehrer
1843
1922
Đối thủ của gia đình Strauss[ 65]
Nikolai Rimsky-Korsakov
1844
1908
Sheherazade, The flight of the bumblebee, The Russian Festival Overture
Nhà soạn nhạc xuất sắc của Nhóm khỏe
Pablo de Sarasate
1844
1908
Romanza andaluza, Zigeurner weisen
Nghệ sĩ violin xuất sắc nhất của Tây Ban Nha
Charles-Marie Widor
1844
1937
Ion Ivanovici
1845
1902
Les flots du Danube
Gabriel Fauré
1845
1924
Because, Pavane
Luigi Denza
1846
1922
Funiculi funicula
Augusta Holmès
1847
1903
Robert Planquette
1848
1903
Pierre Degeyter
1848
1932
L'Internationale
Nhà soạn nhạc của giai cấp công nhân, người đã biến âm nhạc thành vũ khí đấu tranh sắc bén
Henri Duparc
1848
1933
Ernesto Köhler
1849
1907
1870 - 1910
Alexandre Luigini
1850
1906
Ballet égyptien
Richard Barth
1850
1923
Vincent d'Indy
1851
1931
Francisco Tárrega
1852
1909
Là nghệ sĩ đàn guitar nổi tiếng, tài năng nhất
Alfred Grünfeld
1852
1924
Nghệ sĩ piano đầu tiên cho ghi âm thương mại chính cống
Charles Villiers Stanford
1852
1924
Nhà soạn nhạc lớn của Ireland
Ciprian Porumbescu
1853
1883
Rapsodia romana
Hans von Koessler
1853
1926
Engelbert Humperdinck
1854
1921
Moritz Moszkowski
1854
1925
Leoš Janáček
1854
1928
George Whitefield Chadwick
1854
1931
Thành viên của trường phái New England thứ hai
John Philip Sousa
1854
1932
Stars And Stripes Forever, Washington Post
Người được mệnh danh là Vua của nhạc hành khúc
Ernest Chausson
1855
1899
Anatoly Lyadov
1855
1914
Ferdinand Hummel
1855
1928
Sergey Taneyev
1856
1915
Christian Sinding
1856
1941
Frühlingsrauschen
Ruggiero Leoncavallo
1857
1919
Cùng Mascagni sáng lập chủ nghĩa hiện thực của opera Ý[ 66]
Alfred Bruneau
1857
1934
Edward Elgar
1857
1934
Morning, Pomp and Circumstance March No.1, Salud d'amour
Một trong những nhà soạn nhạc Anh xuất sắc nhất mọi thời đại
Giacomo Puccini
1858
1924
La Bohéme, Tosca
Phát triển opera Ý giai đoạn hậu Verdi, là người nổi tiếng nhất của chủ nghĩa hiện thực của nền opera Ý giai đoạn này, là nhà soạn nhạc opera Ý lớn nhất sau Verdi[ 67]
Eugène Ysaÿe
1858
1931
Người được mệnh danh là Vua của violin
Mikhail Ippolitov-Ivanov
1859
1935
Hugo Wolf
1860
1903
Edward MacDowell
1860
1908
Thành viên của trường phái New England thứ hai
Isaac Albéniz
1860
1909
Gustav Mahler
1860
1911
Symphony No.1, Symphony No.5
Phát triển âm nhạc Lãng mạn Áo -Đức cuối thế kỷ XIX
Gustave Charpentier
1860
1956
Anton Arensky
1861
1906
Claude Debussy
1862
1918
Clair de clune, La Mer, Syrinx pour flûte seule
Nhà soạn nhạc đầu tiên của chủ nghĩa ấn tượng
Frederick Delius
1862
1934
Edward German
1862
1936
Người kế tục Sullivan trong thể loại hài kịch Anh
Pietro Mascagni
1863
1945
Cùng Leoncavallo sáng lập chủ nghĩa hiện thực của opera Ý[ 66]
Richard Strauss
1864
1949
Also sprach Zarathustra
Phát triển âm nhạc Lãng mạn Áo-Đức cuối thế kỷ XIX
Albéric Magnard
1865
1914
Thỉnh thoảng được mệnh danh là "Bruckner của Pháp"
Eduardo di Capua
1865
1917
O sole mio
Carl Nielsen
1865
1931
Góp phần đưa Đan Mạch nổi bật trên bản đồ âm nhạc thế giới
Paul Dukas
1865
1935
The Sorcerer's Apprentice
Alexander Glazunov
1865
1936
Reviries
Jean Sibelius
1865
1957
Finlandia, Violin Concerto, Sad waltz
Góp phần đưa Phần Lan nổi bật trên bản đồ âm nhạc thế giới
Erik Satie
1866
1925
Gymnopedie No.1
Người đứng đầu nhóm Les Six
Johann Strauss III
1866
1939
Con của Eduard Strauss
Enrique Granados
1867
1916
Scott Joplin
1867 /1868
1917
The entertainment
Nhà soạn nhạc da màu nổi tiếng nhất, người được mệnh danh là Vua của dòng nhạc Ragtime [ 68]
Amy Beach
1867
1944
Nhà soạn nhạc nữ Mỹ thành công đầu tiên
Charles Koechlin
1867
1950
Vittorio Monti
1868
1922
Czardas
Juventino Rosas
1868
1894
Over the Waves
Nhà soạn nhạc người México nổi tiếng đầu tiên
Albert Roussel
1869
1937
Franz Lehár
1870
1948
Merry Widow Waltz
Duy trì những nét truyền thống của thể loại operetta
Vítězslav Novák
1870
1949
Florent Schmitt
1870
1958
Leon Jessel
1871
1942
Frederick Converse
1871
1940
Người mở đầu cho nền opera Mỹ[ 69]
Alexander von Zemlinsky
1871
1942
Alexander Scriabin
1872
1915
Etude Op. 8, No. 12
Julius Fučík
1872
1916
Entry of the Gladitors
Ralph Vaughan Williams
1872
1958
Loch Lomond, English folk song suite
Phát triển âm nhạc Anh cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX
Max Reger
1873
1916
Variations and Fugue on Theme of Mozart
Sergei Rachmaninoff
1873
1943
Rhapsody on the theme of Paganini
Nhà soạn nhạc cuối cùng của âm nhạc Lãng mạn
Pascual Marquina Narro
1873
1948
España Cañi
Âm nhạc cổ điển thế kỷ 20
Xem thêm Âm nhạc cổ điển thế kỷ 20 , Âm nhạc cổ điển thế kỷ 21
Tên
Chân dung
Năm sinh
Năm mất
Tác phẩm nổi tiếng
Ghi chú
1900 - 1945
Gustav Holst
1874
1934
The Planets
Phát triển âm nhạc Anh cuối thế kỷ XIX -đầu thế kỷ XX
Josef Suk
1874
1935
Arnold Schoenberg
1874
1945
Pierrot Lunaire
Nhà soạn nhạc lớn nhất trong trường phái âm nhạc Viên mới
Serge Koussevitzky
1874
1951
Charles Ives
1874
1954
Circus band
Nhà soạn nhạc mang phong cách hiện đại đầu tiên của Mỹ
Ernesto de Curtis
1875
1937
Come back to Sorrento
Erkki Melartin
1875
1937
Maurice Ravel
Tập tin:Maurice Ravel 1912.jpg
1875
1937
Boléro, La Valse
Đại diện lớn nhất của chủ nghĩa ấn tượng
Reinhold Glière
1875
1956
Fritz Kreisler
1875
1962
Fiebe sleid, Liebe sfreud, Rondino, Schon rosmarin
Filippo Tommaso Marinetti
1876
1944
Người theo chủ nghĩa vị lai
Manuel de Falla
1876
1946
Jota
Phát triển âm nhạc Tây Ban Nha thời kỳ âm nhạc cổ điển Hiện đại
Antonio Russolo
1877
1942
Người sáng tác theo chủ nghĩa vị lai
Ottorino Respighi
1879
1936
Joseph Canteloube
1879
1957
Chants d'Auvergne
Cyril Scott
1879
1970
Zequinha de Abreu
1880
1935
Tico Tico
Robert Stolz
1880
1975
Béla Bartók
1881
1945
Concerto for the Orchestra, Chansons populaires hongroises no.6
Xác định Hungary lên bản đồ âm nhạc châu Âu và thế giới thế kỷ XX
Nikolai Yakovlevich Myaskovsky
1881
1950
George Enescu
1881
1955
Rapsodia Romana
Xác định România lên bản đồ âm nhạc châu Âu và thế giới
Karol Szymanowski
1882
1937
Emmerich Kálmán
1882
1953
Zoltán Kodály
1882
1967
Igor Stravinsky
1882
1971
The Rite of Spring, Firebird
Được tạp chí Times bình chọn là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX
Gian Francesco Malipiero
1882
1973
Enrico Toselli
1883
1926
Serenata
Alexander Vasilyevich Alexandrov
1883
1943
Quốc ca Liên Bang Xô Viết
Anton Webern
1883
1945
Piece
Thành viên của trường phái âm nhạc Viên mới
Alfredo Casella
1883
1947
Arnold Bax
1883
1953
Edgard Varèse
1883
1965
Ionisation
Alban Berg
1885
1935
Wozzeck
Thành viên của trường phái âm nhạc Viên mới
Eduard Künneke
1885
1953
Nhà soạn nhạc hàng đâu thập niên 1920 và thập niên 1930 [ 56]
Erwin Stein
1885
1958
Egon Wellesz
1885
1974
Heitor Villa-Lobos
1887
1959
Nhà soạn nhạc Mỹ Latin xuất sắc nhất
Nadia Boulanger
1887
1979
Louis Durey
1888
1979
Thành viên của nhóm Les Six
Grigoras Dinicu
1889
1948 /1949
Bohuslav Martinů
1890
1959
Piano concerto No. 1
Một trong những nhà soạn nhạc lớn nhất của Cộng hòa Séc thế kỷ XX
Jacques Ibert
1890
1962
Frank Martin
1890
1974
Sergei Prokofiev
1891
1953
Classical symphony, Dance of the Knights, Peter and the Wolf
Tái hiện phong cách âm nhạc Cổ điển
Cole Porter
1891
1964
Scott Bradley
1891
1977
Music for Tom and Jerry
Được nhớ tới nhiều nhất vì làm việc cho Metro-Goldwyn-Mayer
Arthur Honegger
1892
1955
Thành viên của nhóm Les Six
Darius Milhaud
1892
1974
Thành viên của nhóm Les Six
Marius Casadesus
1892
1981
Adélaïde Concerto
Kaikhosru Shapurji Sorabji
1892
1988
Nhà soạn nhạc cho piano phong phú nhất
Andrés Torres Segovia
1893
1987
Walter Piston
1894
1976
Paul Dessau
1894
1979
Paul Hindemith
1895
1963
Sonata, Kleine kammermusic
Mario Castelnuovo-Tedesco
1895
1968
Nhà soạn nhạc đầu tiên của thế kỷ XX viết concerto cho guitar[ 29]
Carl Orff
1895
1982
Carmina Burana
Roger Sessions
1896
1985
Thể hiện sâu đậm hơn hoặc nhạt nhòa phong cách trong từng thời kỳ sáng tác: thời sáng tác tân cổ điên, thời có nhiều hợp âm và thời không có điệu thức
Virgil Thomson
1896
1989
Gerardo Matos Rodríguez
1897
1948
La cumparsita
George Gershwin
1898
1937
Bess you is my woman now, It ain't nescessory so, Rhapsody in blue
Hội tụ những tinh hoa âm nhạc của thành phố New York [ 70]
Roy Harris
1898
1979
Silvestre Revueltas
1899
1940
Francis Poulenc
1899
1963
Vales, concerto for organ in G minor
Thành viên của nhóm Les Six
Carlos Chavez
1899
1978
Georges Auric
1899
1983
Amadeo Roldán
1900
1939
Một trong những nhà soạn nhạc Cuba xuất sắc nhất
Kurt Weill
1900
1950
The Threepenny Opera
Isaak Dunayevsky
Tập tin:Dunaevsky.JPG
1900
1955
Alexander Vasilyevich Mosolov
1900
1973
Nhà soạn nhạc quan trọng thời kỳ đầu của Xô viết
Aaron Copland
1900
1990
Hoe down from "Rodeo", Fanfare for the Common Man, clarinet concerto movement no.3
Đỉnh cao của những nhà soạn nhạc Mỹ[ 40]
Frank Churchill
1901
1942
Heigh Ho
Harry Partch
1901
1974
Henri Sauguet
1901
1989
Người đứng đầu trường phái Arcueil
Joaquín Rodrigo
1901
1999
Một trong những nhà soạn nhạc khiếm thị xuất sắc nhất
Vissarion Shebalin
1902
1963
William Walton
1902
1983
Aram Khachaturian
1903
1978
Sabre dance
Nhà soạn nhạc gốc Armenia xuất sắc nhất
Lennox Berkeley
1903
1989
Lubomir Pipkov
1904
1974
Luigi Dallapiccola
1904
1975
Dmitri Kabalevsky
1904
1987
André Jolivet
1905
1974
Giacinto Scelsi
1905
1988
Quattro Pezzi su una nota sola
Michael Tippett
1905
1989
Verdina Shlonsky
1905
1990
Nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhà báo, họa sĩ nữ đầu tiên người Israel
Dmitri Shostakovich
1906
1975
Jazz suite No.2, Piano concerto No.2
Một trong những nhà soạn nhạc xuất sắc nhất thế kỷ XX và là một trong những nhà soạn nhạc Xô viết lớn nhất
Julian Aleksandrovich Scriabin
1908
1919
Con trai của Alexander Scriabin, một trong những nhà soạn nhạc chết trẻ nhất với cái chết đầy bí ẩn
Vano Muradeli
1908
1970
Leroy Anderson
1908
1975
Blue tango
Olivier Messiaen
1908
1992
Sept Haikai
Elliott Carter
1908
2012
Grażyna Bacewicz
1909
1969
Nhà soạn nhạc nữ người Ba Lan thứ hai có sự công nhận trong nước và quốc tế
Samuel Barber
1910
1981
Adagio for Strings
Nino Rota
1911
1979
Godfather Theme
Gian Carlo Menotti
1911
2007
John Cage
1912
1992
4'33
Sáng tạc ra kỹ thuật đàn piano được chuẩn bị trước.[ 71] Ông cũng được xếp là nhà soạn nhạc Mỹ có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX[ 72] [ 73] [ 74] [ 75]
Conlon Nancarrow
|
1912
1997
Studies for Player Piano
Georg Solti
1912
1997
Benjamin Britten
1913
1976
Hồi sinh nền opera Anh sau hơn 200 năm nền opera này bị quên lãng bị quên lãng[ 40]
Witold Lutosławski
1913
1994
Là nhà soạn nhạc Ba Lan vĩ đại trong ba thập kỷ cuối cùng của đời mình
Henry Brant
1913
2008
Ice Field
Alberto Ginastera
1916
1983
Một trong những nhà soạn nhạc của châu Mỹ quan trọng nhất thế kỷ 20
Henri Dutilleux
1916
2013
Người tạo cho mình một phong cách riêng, không theo bất kỳ trường phái âm nhạc nào đương thời cũng như trong quá khứ[ 76]
Hugo Cole
1917
1995
Leonard Bernstein
1918
1990
Mambo
Được coi là "một trong những nhà soạn nhạc Mỹ tài năng nhất và thành công nhất"[ 77]
1945 - 1975
Astor Piazzolla
1921
1992
Libertango
Iannis Xenakis
1922
2001
Elmer Bernstein
1922
2004
Magnicifent Seven Theme
György Ligeti
1923
2006
Hungarian Rock
Được cho là "một trong những nhà soạn nhạc avant-grade quan trọng nhất" và "một trong những người có tư tưởng đổi mới nhất và ảnh hưởng nhất"[ 78]
Luigi Nono
1924
1990
Phát triển opera Ý thế kỷ XX, một trong những nhà soạn nhạc opera xuất sắc nhất thế kỷ XX
Henry Mancini
1924
1994
Pink Panther Theme
Thỉnh thoảng được cho là một trong những nhà soạn nhạc lớn nhất trong lịch sử phim[ 79] [ 80]
Maurice Jarre
1924
2009
Lara's theme
Luciano Berio
1925
2003
Leaf, Piano Sonata, Sequenza XIV for cello
Pierre Boulez
1925
Structures, Incises, Dérive 2
Andrei Yakovlevich Eshpai
1925
Morton Feldman
1926
1987
Thành viên của trường phái New York
Hans Werner Henze
1926
2012
Phaedra
Ştefan Niculescu
1927
2010
Ison II
Jean Barraqué
1928
1973
Người phát triển âm nhạc 12 cung
Karlheinz Stockhausen
1928
2007
Kontakte, Sonntag aus Licht, Klang, Fünf weitere Sternzeichen
Duy trì sự tồn tại của âm nhạc điện tử
Ennio Morricone
1928
A firstful of dollars, Farewell to Cheyenne, For a few dollars more, The good the bad and the ugly
Einojuhani Rautavaara
1928
Toru Takemitsu
1930
1996
Có những tác phẩm được xếp vào hàng ảnh hưởng nhất thế kỷ XX[ 81] [ 82]
Martin Boykan
1931
Piano Trio No. 3, Rites of Passage, Piano Sonata No. 3, Sonata for violin and piano No. 2
Rodion Shchedrin
1932
John Williams
1932
Superman Theme, Rebel Blockade Runner, Imperial March, Back to the Future Theme
Nhà soạn nhạc phim thành công nhất
Krzysztof Penderecki
1933
Alfred Schnittke
Tập tin:Alfred Schnittke 1934-1998.jpg
1934
1998
Polka
Terry Riley
1935
Nhà soạn nhạc theo chủ nghĩa tối thiểu
Arvo Pärt
1935
Fratres for cello and piano
Nhà soạn nhạc Estonia lớn nhất
La Monte Young
1935
Được coi là một trong những nhà soạn nhạc theo chủ nghĩa tối thiểu hàng đầu[ 83]
Steve Reich
1936
Three Tales, Music for 18 musicians
Người tiên phong cho chủ nghĩa tối thiểu trong cuối thập niên 1960 [ 84] [ 85] [ 86]
Philip Glass
1937
Một trong những nhà soạn nhạc ảnh hưởng nhất nửa cuối thế kỷ XX[ 87] [ 88] [ 89] Ông được xếp là "Những nhà chủ nghĩa tối thiểu lớn"[ 90]
Eugen Doga
1937
My sweet and tender beast, Opera "Dialogues of Love", Gramaphon, Ballet "Luceafarul"
Nhà soạn nhạc Moldova lớn nhất. Một trong những nhà soạn nhạc tài ba và đa năng nhất thế kỷ XX[ 91]
John Tavener
1944
2013
Trở thành một trong những nhà soạn nhạc xuất sắc nhất và phổ biến nhất trong thế hệ của mình
Karl Jenkins
1944
Palladio: Allegretto
Nhà soạn nhạc xứ Wales xuất sắc nhất
John Adams
1947
Nhà soạn nhạc theo chủ nghĩa tối thiểu
Andrew Lloyd Webber
1948
Tác giả của Bóng ma trong nhà hát , vở nhạc kịch thành công nhất mọi thời đại[ 92]
1975 - 2000
Tan Dun
1957
Trở thành đại sứ thiện chí UNESCO năm 2013 [ 93]
Vangelis
1958
Conquest of paradise
Vladimír Franz
1959
Xăm 80% lên cơ thể
John Powell
1963
Christoph Brüx
1965
Âm nhạc cổ điển thế kỷ 21
Xem thêm
Chú thích
^ The Tradition of Catholic Prayer by Christian Raab, Harry Hagan 2007 ISBN 0-8146-3184-3 page 234
^ Handbook of Prayers by James Socías 2006 ISBN 0-87973-579-1 page 472
^ Ostrogorski, K. (2004). The art of Medieval Europe . Rome. tr. 121.
^ Stolba, Marie (1990). The development of western music: a history . W.C. Brown. tr. 140. ISBN 9780697001825 . Truy cập tháng 8 năm 2009 . Leonel Power (c. 1375-1445) was one of the two leading composers of English music between 1410 and 1445. The other was John Dunstable.
^ Emmerson, Richard Kenneth; Clayton-Emmerson, Sandra (2006). Key figures in medieval Europe: an encyclopedia . Routledge. tr. 544. ISBN 9780415973854 . Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết )
^ Alejandro Enrique Planchart. "Du Fay, Guillaume", Grove Music Online. Oxford Music Online ; accessed ngày 23 tháng 6 năm 2015.
^ Miller, Hugh M. (1972). History of Music . New York: Harper & Rowe, Publishers, Inc. tr. 53.
^ Jerome Roche, Palestrina (Oxford Studies of Composers, 7; New York: Oxford University Press, 1971), ISBN 0-19-314117-5 .
^ “Andrea Gabrieli biography - Italian composer” . Encyclopedia Britannica. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015 .
^ “Luca Marenzio biography - Italian composer” . Encyclopedia Britannica. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015 .
^ “Giovanni Gabrieli biography - Italian composer” . Encyclopedia Britannica. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015 .
^ Spring, Matthew (2006). The Lute in Britain: A History of the Instrument and Its Music . Oxford University Press. tr. 218. ISBN 978-0-19-518838-7 .
^ Price, David C. (1981). Patrons and musicians of the English Renaissance . Cambridge University Press. tr. 127. ISBN 978-0-521-22806-0 .
^ “Chi Tiết Thuật Ngữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015 .
^ “Thomas Weelkes biography - English composer” . Encyclopedia Britannica. Truy cập 24 tháng 10 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 108
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007, trang 333
^ Historische Harfen: Beiträge zur Theorie und Praxis historischer... Heidrun Rosenzweig, Schola Cantorum Basiliensis , International Harp Center - 1991
^ A. Cametti, Orazio Michi dell'Arpa virtuoso e compositore di musica della prima meti del seicento, Rivista Musicale Italiana, XXI, 1914, 255.
^ a b c “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007, trang 191
^ Snyder, Grove.
^ a b https://www.youtube.com/watch?v=xozvnMZ7Jq4
^ Forkel/Terry 1920/2011, pp. 10–11
^ Tarr, Edward H. 1974. Unpaginated editorial notes to his edition of Giuseppe Torelli, Sinfonia a 4, G. 33, in C major . London: Musica Rara
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 301
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 322
^ “Chi Tiết Thuật Ngữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập 28 tháng 10 năm 2015 .
^ a b c d e “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 418
^ The Guinness Book of World Records 1998 , Bantam Books, p. Page 402. ISBN 0-553-57895-2 .
^ a b c “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014 .
^ a b “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015 .
^ “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015 .
^ Bản mẫu:GroveOnline
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 20
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 16
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 345
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 222 và 294
^ a b c d e f “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2014 .
^ a b Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 17
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 222
^ “Music by the 'Swedish Mozart' ” . npr.org. ngày 19 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2011 .
^ Kassler, Michael & Olleson, Philip (2001). Samuel Wesley (1766–1837): A Source Book . Ashgate.
^ Morrison, Chris (2011). “François-Adrien Boieldieu ” . Rovi Corporation. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007, trang 151
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 176
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 32
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 115
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 212
^ a b c Danh nhân thế giới, Gia Tuấn tuyển chọn, xuất bản năm 2013 , trang 35
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 119
^ “Stanisław Moniuszko - Ojciec polskiej opery” . Truy cập 28 tháng 10 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 272
^ Ernest Newman, in Louis Biancolli, ed. The Opera Reader (New York: McGraw-Hill) 1953:317.
^ a b “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 38
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 427
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 266
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 225
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 226
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 358
^ “Francois Borne” . naxos.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 123
^ “Carl Michael Ziehrer (1843 - 1933)” . findagrave.com.
^ a b Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 208
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 300
^ Joplin, Scott (1899). Maple Leaf Rag (2nd edition) (sheet music cover). John Stark. tr. 1.
^ “Chi Tiết Thuật Ngữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015 .
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 110
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân , xuất bản năm 2007 , trang 47
^ Pritchett and Kuhn, Grove Online: "He has had a greater impact on music in the 20th century than any other American composer."
^ Leonard, George J. (1995). Into the Light of Things: The Art of the Commonplace from Wordsworth to John Cage . University of Chicago Press. tr. 120 ("...when Harvard University Press called him, in a 1990 book advertisement, "without a doubt the most influential composer of the last half-century," amazingly, that was too modest."). ISBN 978-0-226-47253-9 .
^ Greene, David Mason (2007). Greene's Biographical Encyclopedia of Composers . Reproducing Piano Roll Fnd. tr. 1407 ("[...] John Cage is probably the most influential... of all American composers to date."). ISBN 978-0-385-14278-6 .
^ “John Cage, 79, a Minimalist Enchanted With Sound, Dies” . New York Times . ngày 13 tháng 8 năm 1992. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2007 . John Cage, the prolific and influential composer whose Minimalist works have long been a driving force in the world of music, dance and art, died yesterday at St. Vincent's Hospital in Manhattan. He was 79 years old and lived in Manhattan.
^ Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 77
^ Henahan, Donal (ngày 15 tháng 10 năm 1990). “Leonard Bernstein, 72, Music's Monarch, Dies” . New York Times . Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009 . Leonard Bernstein, one of the most prodigally talented and successful musicians in American history, died yesterday evening at his apartment at the Dakota on the Upper West Side of Manhattan. He was 72 years old. Mr. Bernstein's spokeswoman, Margaret Carson , said he died of a heart attack caused by progressive lung failure.
^ Cummings n.d.
^ Fox, Charles (ngày 27 tháng 8 năm 2010). Killing Me Softly: My Life in Music . Scarecrow Press. tr. 150. ISBN 978-0-8108-6992-9 .
^ Akins, Thomas N. (ngày 24 tháng 7 năm 2013). Behind the Copper Fence: A Lifetime on Timpani . First Edition Design Pub. tr. 1. ISBN 978-1-62287-368-5 .
^ “Frieze Magazine” . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập 30 tháng 10 năm 2015 .
^ “Electroacoustic Music in Japan: The Persistence of the DIY Model” . Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập 30 tháng 10 năm 2015 .
^ Strickland 2001.
^ Mertens, W. (1983), American Minimal Music , Kahn & Averill, London, (p.11).
^ Michael Nyman, writing in the preface of Mertens' book refers to the style as "so called minimal music"[mơ hồ ] (Mertens p.8).
^ "The term 'minimal music' is generally used to describe a style of music that developed in America in the late 1960s and 1970s; and that was initially connected with the composers La Monte Young, Terry Riley, Steve Reich, and Philip Glass." Sitsky, L. (2002), Music of the twentieth-century avant-garde: a biocritical sourcebook, Greenwood Press, Westport, CT. (p.361)
^ Naxos Classical Music Spotlight podcast: Philip Glass Heroes Symphony
^ “The Most Influential People in Classical and Dance” , New York Magazine , ngày 8 tháng 5 năm 2006, truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008
^ O'Mahony, John (ngày 24 tháng 11 năm 2001), “The Guardian Profile: Philip Glass” , The Guardian , London, truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008
^ Richardson, John (1999), Singing Archaeology: Philip Glass's Akhnaten , University Press of New England, p. 21
^ “Eugen Doga” . Truy cập 20 tháng 1 năm 2020 .
^ “" Bóng ma trong nhà hát": Vở nhạc kịch thành công nhất mọi thời đại” . Người Lao động . Truy cập 4 tháng 10 năm 2015 .
^ “UNESCO in brief - Mission and Mandate” . UNESCO. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020 .