Từ chrysiptera được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại, khrūsós (χρυσός; "vàng") và pterón (πτερόν; "vây, cánh"), hàm ý có lẽ đề cập đến vây đuôi và vây bụng có màu vàng ở C. cyanea đực (loài điển hình của chi).[3]
Phạm vi phân bố
C. unimaculata (đang lớn)
Các loài trong chi Cirrhilabrus được phân bố ở những vùng biển nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trong đó, C. unimaculata là loài có phạm vi rộng nhất (trải dài từ Biển Đỏ đến Fiji và Tonga). Ngoài ra, C. cyanea còn được tìm thấy ở cả Địa Trung Hải, vốn không phải nơi bản địa của các loài cá thia.[4]
Các loài
Tình trạng phân loại học của chi Chrysiptera vẫn chưa chắc chắn và có khả năng sẽ được tách thành nhiều chi mới. Tính đến năm 2021, có tất cả 37 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[2][5]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Chrysiptera”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
^ abTang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN2766-1512.
^Lipej, L.; Mavrič, B.; Dulčić, J. (2014). “First record of Chrysiptera cyanea (Quoy and Gaimard, 1825) (Perciformes: Pomacentridae) in the Mediterranean Sea”. Journal of Applied Ichthyology. 30 (5): 1053–1055. doi:10.1111/jai.12472. ISSN1439-0426.