Các dân tộc LàoCác dân tộc Lào hay các bộ tộc Lào là một danh từ chung để chỉ các dân tộc sống trên lãnh thổ nước CHDCND Lào. Phần lớn các chuyên gia thống nhất trong việc phân loại dân tộc và ngôn ngữ của các dân tộc Lào[1]. Trong điều tra dân số năm 1995, chính phủ Lào công nhận 149 nhóm dân tộc trong 47 dân tộc chính. Trong khi đó Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước (LFNC) gần đây đã sửa đổi danh sách bao gồm 49 dân tộc với hơn 160 nhóm dân tộc. Khái quátTrong số các dân tộc Lào thì người Lào là dân tộc đa số, chiếm xấp xỉ 68% dân số với 3,6 triệu người, tạo thành nhóm Lào Lùm (tiếng Lào: ລາວລຸ່ມ, tiếng Thái: ลาวลุ่ม, IPA: laːw lum), nghĩa chữ là "người Lào vùng thấp". Nó phân biệt với
Thuật ngữ các dân tộc thiểu số thường được sử dụng để phân loại các nhóm dân tộc phi-Lào, trong khi thuật ngữ các dân tộc bản địa không được CHDCND Lào sử dụng. 160 nhóm dân tộc sử dụng tổng cộng 82 ngôn ngữ riêng biệt.[3] Phân loạiCác chuyên gia phần lớn đồng ý với cách phân loại ngôn ngữ dân tộc của các nhóm dân tộc Lào. Theo mục đích của cuộc điều tra dân số năm 1995, chính phủ Lào đã công nhận 149 nhóm dân tộc trong 47 dân tộc chính. trong khi Mặt trận Lào Xây dựng Tổ quốc (LFNC) gần đây đã sửa đổi danh sách để bao gồm 49 dân tộc bao gồm hơn 160 nhóm dân tộc. [4] Thuật ngữ dân tộc thiểu số được một số người sử dụng để phân loại các nhóm dân tộc không phải là người Lào, trong khi thuật ngữ người bản địa không được chính quyền Lào sử dụng. 160 nhóm dân tộc này nói tổng cộng 82 ngôn ngữ sống riêng biệt.[5] Danh sách các dân tộcNgữ hệ Môn-Khmer
Ngữ chi Đức Ngang
Ngữ chi Khơ Mú
Ngữ tộc Tạng-MiếnNgữ hệ H'Mông-Miền
Ngữ hệ Thái-Kradai
Tham khảo
|
Portal di Ensiklopedia Dunia