Bryopsida là một lớp rêu trong ngành Bryophyta. Lớp này chiếm 95% các loài rêu, với khoảng 11.500 loài phân bố phổ biến trên toàn thế giới.
Nhóm này được phân biệt bởi việc có các túi bào tử với các răng có khớp nối; các răng tách biệt với nhau và có khớp nối ở gốc nơi chúng gắn vào lỗ mở của túi bào tử.[2] Do đó, rêu trong lớp Bryopsida thường được gọi là rêu “răng khớp” hoặc rêu “có khớp nối”.[3] Những chiếc răng này lộ ra khi lớp operculum che phủ rơi ra. Ở các nhóm rêu khác, nang bào tử có thể có dạng nematodontous với một operculum gắn liền, hoặc cũng có thể tách ra mà không có operculum hoặc răng.
Phân loại
Trước đây, nhóm Bryopsida bao gồm tất cả các loài rêu thực sự. Phân loại hiện tại bị hạn chế hơn.[1][4]
^ abcGoffinet, B., W. R. Buck & A. J. Shaw. (2008) "Morphology and Classification of the Bryophyta", các trang 55-138 in Goffinet, B. & J. Shaw (eds.) Bryophyte Biology, 2nd ed. (New York: Cambridge University Press). ISBN 978-0-521-87225-6
^Buck, William R. & Bernard Goffinet. (2000) "Morphology and classification of mosses", pages 71-123 in A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (Eds.), Bryophyte Biology. (Cambridge: Cambridge University Press). ISBN0-521-66097-1
^Buck, William R. & Bernard Goffinet. (2000) "Morphology and classification of mosses", pages 71-123 in A. Jonathan Shaw & Bernard Goffinet (Eds.), Bryophyte Biology. (Cambridge: Cambridge University Press). ISBN 0-521-66097-1
^Goffinet, Bernard; William R. Buck (2004). “Systematics of the Bryophyta (Mosses): From molecules to a revised classification”. Monographs in Systematic Botany. Molecular Systematics of Bryophytes. Missouri Botanical Garden Press. 98: 205–239. ISBN1-930723-38-5.