Afghan[1] (Tiếng Pashto/Ba Tư: افغان) dùng để chỉ người nào đó hoặc thứ gì đó đến từ Afghanistan, cụ thể là công dân của quốc gia này.[2][3] Nhà nước tiền quốc gia, tên dân tộc Afghan trong lịch sử được dùng để chỉ một thành viên của người Pashtun.
Tên gọi Afghan (Abgân) từng được Shapur I của Đế quốc Sassanid nhắc đến sớm nhất trong thế kỷ 3 CN,[4][5][6] Vào thế kỷ 4, từ "Afghans/Afghana" (αβγανανο) dùng để chỉ một người cụ thể được đề cập trong nguồn thư tịch Bactrian tìm thấy ở Bắc Afghanistan.[7][8] Từ 'Afghan' bắt nguồn từ tiếng Ba Tư để chỉ dân tộc Pashtun, theo một số học giả, nhóm Bactrian tạo nên Abgân trở thành Afġān Ba Tư.[9]
Là một tính từ, từ Afghan còn có nghĩa là "liên quan đến Afghanistan hoặc con người, ngôn ngữ hay văn hóa của nó". Theo Hiến pháp Afghanistan năm 1964, mọi công dân Afghan đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật.[10] Điều thứ tư của Hiến pháp Afghanistan hiện hành tuyên bố rằng công dân của Afghanistan bao gồm người Pashtun, Tajik, Hazara, Uzbek, Turkmen, Baloch, Pashayi, Nuristani, Aimaq, Arab, Kyrgyz, Qizilbash, Gurjar, Brahui và các thành viên của những dân tộc khác.[11] Đã xảy ra những tranh chấp chính trị liên quan đến điều này: có những thành viên của các sắc tộc không phải Pashtun của Afghanistan bác bỏ thuật ngữ Afghan đang được áp dụng cho họ, và có những người Pashtun ở Pakistan muốn áp dụng thuật ngữ Afghan dành cho mình.[12][13][14][15][16]
Thuật ngữ afghani dùng để chỉ đơn vị tiền tệ Afghan. Thuật ngữ này cũng thường được sử dụng (và xuất hiện trong một số từ điển) cho một người hoặc sự vật liên quan đến Afghanistan, mặc dù một số đã bày tỏ ý kiến rằng cách sử dụng này là không chính xác.[17] Thuật ngữ "Afghani" (hoặc thường gọi là "al-Afghani") cũng là họ phổ biến của người Afghan – ví dụ, Jamāl al-Dīn al-Afghānī và Jamila Afghani.
Đơn vị tiền tệ Afghani được tạo ra vào năm 1925. Từ năm 1925 đến năm 1993, nhiều loại tiền xu và tiền giấy Afghani được lưu hành trên khắp Afghanistan. Tiền kim loại được phát hành trong thời kỳ này bao gồm: 1, 2, 3, 5, 10, 20, 25 xu pul bằng đồng, đồng thau, đồng niken và đồng nhôm; bạc ½, 1, và 2½ afghanis; và vàng ½, 1, và 2½ amani. Tiền giấy được phát hành gồm có: 2, 5, 10, 20, 50, 100, 500, 1.000, 5.000 và 10.000 afghani. Năm 1958, tiền giấy mệnh giá 2 và 5 afghani được chuyển đổi bằng tiền xu.[18]
^Garner, Bryan (2009). Garner's Modern American Usage . New York: Oxford University Press. tr. 27. ISBN978-0-19-538275-4.
^Siegal, Allan M.; Connolly, William (2015). The New York Times Manual of Style and Usage . New York: Crown Publishing Group. tr. 18. ISBN978-1-336-02484-7.
^Noelle-Karimi, Christine; Conrad J. Schetter; Reinhard Schlagintweit (2002). Afghanistan -a country without a state?. University of Michigan, United States: IKO. tr. 18. ISBN3-88939-628-3. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010. The earliest mention of the name 'Afghan' (Abgan) is to be found in a Sasanid inscription from the 3rd century, and it appears in India in the form of 'Avagana'...
^Sims-Williams, Nicholas (2000). Bactrian documents from northern Afghanistan. Oxford: The Nour Foundation in association with Azimuth Editions and Oxford University Press. ISBN1-874780-92-7.
^“Definition of AFGHAN”. www.merriam-webster.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
^“Constitution of Afghanistan”. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013. National sovereignty in Afghanistan shall belong to the nation, manifested directly and through its elected representatives. The nation of Afghanistan is composed of all individuals who possess the citizenship of Afghanistan. The nation of Afghanistan shall be comprised of Pashtun, Tajik, Hazara, Uzbek, Turkman, Baluch, Pachaie, Nuristani, Aymaq, Arab, Qirghiz, Qizilbash, Gujur, Brahwui and other tribes. The word Afghan shall apply to every citizen of Afghanistan. No individual of the nation of Afghanistan shall be deprived of citizenship. The citizenship and asylum related matters shall be regulated by law.