Từ định danh của achilles không rõ hàm ý, có lẽ được đặt theo tên của Achilles, vị chiến binh vĩ đại của đội quân Hy Lạp cổ đại trong cuộc chiến thành Troia, đề cập đến ngạnh đuôi sắc nhọn của loài cá này.[2]
A. achilles sống gần các rạn san hô ven bờ ở độ sâu khoảng 18 m trở lại.[1]
Mô tả
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. achilles là 24 cm.[3] Loài cá này có một mảnh xương nhọn màu cam chĩa ra ở mỗi bên cuống đuôi, tạo thành ngạnh sắc. Ngạnh này có thể có nọc độc.[3]
Cơ thể hình bầu dục thuôn dài, có màu nâu sẫm, gần như đen với một đốm lớn hình giọt nước, có màu cam nổi bật ở phía thân sau. Cá con không có đốm màu cam này, hoặc chỉ xuất hiện như là một vệt mờ. Có một vòng màu lamtrắng bao quanh miệng, và một vệt cùng màu ở ngay góc của nắp mang. Các dải màu trắng ở sát gốc vây, và các dải màu cam viền ngoài dải trắng ở trên vây lưng và vây hậu môn, đều có dải viền màu trắng xanh ở rìa ngoài. Vây đuôi có một dải màu cam rộng, viền là một dải màu trắng; đuôi lõm, có 2 thùy tương đối dài. Vây bụng có màu trắng và nâu.[4][5]
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 29–33; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 26–29; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]
Sinh thái
A. achilles thường sống thành từng nhóm, và là loài có tính lãnh thổ cao.[3] Chúng ăn tảo đỏ và tảo lục dạng sợi.[1]
Lai với A. nigricans
A. achilles, Acanthurus japonicus, Acanthurus leucosternon và Acanthurus nigricans là 4 loài chị em với nhau, được xếp vào nhóm phức hợp loài A. nigricans (còn được gọi là phức hợp loài A. achilles).[6] Trong 4 loài kể trên, A. nigricans là loài có phạm vi phân bố rộng nhất, chồng lấn lên tất cả phạm vi phân bố của 3 loài còn lại. Chính vì vậy, A. nigricans thường tạo ra những cá thể lai với chúng.[7]
A. achilles là một trong 4 loài được đánh bắt để làm cá cảnh nhiều nhất ở Hawaii; 3 loài còn lại là Zebrasoma flavescens, Naso lituratus và Ctenochaetus strigosus. Bốn loài cá đuôi gai này chiếm 90% tổng sản lượng đánh bắt cá cảnh hàng năm của Hawaii.[10] Một con A. achilles được bán với giá dao động khoảng từ 130 đến 250 USD.[1]
^C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
^ abD. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Acanthurus achilles, Achilles tang”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
^John E. Randall (1956). “Acanthurus rackliffei, a Possible Hybrid Surgeon Fish (A. achilles × A. glaucopareius) from the Phoenix Islands”. Copeia. 1956 (1): 21–25. doi:10.2307/1439239.