Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết.
Đạo đức giả là sự xuất hiện đầy chất giả tạo của đức tính hay lòng tốt, trong khi che giấu những bản chất xấu xa thực sự, đặc biệt là đối với niềm tin tôn giáo và đạo đức; do đó, trong một ý nghĩa chung, đạo đức giả có thể liên quan đến sự phân tán, giả vờ hoặc một sự giả tạo. Đạo đức giả là thực hành tham gia vào cùng một hành vi hoặc hoạt động mà người này chỉ trích người khác. Trong tâm lý học đạo đức, đó là sự thất bại trong việc tuân theo các quy tắc và nguyên tắc đạo đức được thể hiện của chính mình.[1] Theo nhà triết học chính trị người Anh David Runciman, "Các loại lừa dối đạo đức giả khác bao gồm tuyên bố về kiến thức mà người ta thiếu, tuyên bố về sự nhất quán mà người ta không thể duy trì, tuyên bố về lòng trung thành mà người ta không sở hữu, tuyên bố về một bản sắc mà người ta không nắm giữ".[2] Nhà báo chính trị Mỹ Michael Gerson nói rằng đạo đức giả chính trị là "việc sử dụng mặt nạ có ý thức để đánh lừa công chúng và thu được lợi ích chính trị".[3]
Trong Hồi giáo, đạo đức giả là một căn bệnh nghiêm trọng.[5] Kinh Qur'an chống lại những người tự xưng là tín đồ và hòa bình, nghĩ rằng họ đang lừa dối Thiên Chúa và những người khác, nhưng chỉ lừa chính họ.[6]
Trong một số bản dịch của Sách Job, từ chaneph trong tiếng Do Thái được biểu hiện là "đạo đức giả", mặc dù nó thường có nghĩa là "vô thần" hoặc "tục tĩu". Trong Kinh thánhKitô giáo, Chúa Giêsu lên án các kinh sư và người Pharisêu là những kẻ đạo đức giả trong đoạn văn được gọi là Khốn của người Pha-ri-si.[7][8] Ông cũng tố cáo những kẻ đạo đức giả bằng những thuật ngữ chung chung hơn trong Ma-thi-ơ 7: 5.
Vào thế kỷ 16, John Calvin đã chỉ trích Nicodemites.
Các nhà tâm lý học xã hội thường xem đạo đức giả như một sự khởi tạo của sự không nhất quán về thái độ hoặc hành vi.[10] Theo đó, nhiều nhà tâm lý học xã hội đã tập trung vào vai trò của sự bất hòa trong việc giải thích sự ác cảm của cá nhân đối với suy nghĩ và hành vi đạo đức giả.[11] Các cá nhân được thúc đẩy để tránh các lập trường đạo đức giả để lâm vào tình trạng bất hòa ổ đĩa tiêu cực. Ví dụ, một nghiên cứu dựa trên sự bất hòa về việc sử dụng bao cao su ở những người trẻ tuổi cho thấy rằng sự giả hình gây ra có thể dẫn đến tăng mua và sử dụng bao cao su.[12]
Triết học
Đạo đức giả đã là một chủ đề không liên tục được các nhà triết học quan tâm vì ít nhất Machiavelli. Các vấn đề triết học được đưa ra bởi đạo đức giả có thể được chia thành hai loại: siêu hình và đạo đức. Hầu hết các bình luận triết học về đạo đức giả đều quan tâm đến các câu hỏi đạo đức mà nó đặt ra: đạo đức giả là sai hay xấu? Nếu nó là, có bất cứ điều gì phản đối rõ ràng về nó, hoặc nó có thể dễ dàng bị thu hẹp dưới một phạm trù rộng hơn của hành vi phản cảm đạo đức, ví dụ như lừa dối? Là đạo đức giả cần thiết hay mong muốn vì lợi ích của một số hoạt động có giá trị nhất định, chính trị?[13]
Lợi ích
Mặc dù có nhiều tiêu cực đối với đạo đức giả, nhưng cũng có thể có lợi ích từ nó.[14] Cũng có những lợi ích từ việc bỏ qua nó. Nhà lý luận chính trị Judith N. Shklar lập luận, trong "Chúng ta đừng là kẻ đạo đức giả", tất cả chúng ta đều quá háo hức để hiểu ngay cả những sai lệch nhỏ từ niềm tin được tuyên bố của đối thủ là giả hình, thay vì những khiếm khuyết và điểm yếu dễ hiểu đối với mọi người.[15][16]
^"And of mankind are some who say, 'We believe in God and the Last Day,' when they believe not. They think to beguile God and those who believe, and they beguile none save themselves; but they perceive not. In their hearts is a disease, and God increases their disease. A painful doom is theirs because they lie. And when it is said to them, 'Make not mischief on the earth,' they say, 'We are only peacemakers.' Behold they are indeed the mischief-makers but they perceive not." Al-Baqara 8–12
^Steve Mason, "Pharisaic Dominance Before 70 CE and the Gospels' Hypocrisy Charge (Matt 23: 2–3)." Harvard Theological Review 83#4 (1990): 363–81.
^"What is the use of platted hair, O fool! what of the raiment of goat-skins? Within thee there is ravening, but the outside thou makest clean. The man who wears dirty raiments, who is emaciated and covered with veins, who lives alone in the forest, and meditates, him I call indeed a Brâhmana. I do not call a man a Brâhmana because of his origin or of his mother. He is indeed arrogant, and he is wealthy: but the poor, who is free from all attachments, him I call indeed a Brâhmana. Dhammapada 394–96, Translated from the Pâli by F. Max Müller
^Alicke, M., E. Gordon, & D. Rose (2013). "Hypocrisy: What Counts?", Philosophical Psychology, 26(5), 673–701.
^Fried, C. B. (1998). "Hypocrisy and Identification With Transgressions: A Case of Undetected Dissonance", 'Basic and Applied Social Psychology', 20(2), 145–154.
^Stone, J., E. Aronson, A. L. Crain, M. P. Winslow, & C. B. Fried (1994). "Inducing Hypocrisy as a Means of Encouraging Young Adults to Use Condoms, 'Personality and Social Psychology Bulletin', 20(1), 116–128.
^Koppang Haavard, Martin Mike W (2004). “On Moralizing in Business Ethics”. Business & Professional Ethics Journal. 23 (3): 107–14. doi:10.5840/bpej200423319.
^Judith Shklar, "Let us not be hypocritical." Daedalus (1979): 1–25. in JSTOR
Alicke M., Gordon E., Rose D. (2012). “Hypocrisy: What counts?”. Philosophical Psychology. 26 (5): 1–29. doi:10.1080/09515089.2012.677397.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Byrne, R.W. & Whiten, A. (1988). Machiavellian intelligence: Social expertise and the evolution of intellect in monkeys, apes, and humans. Oxford: Clarendon Press.
Cross, K.P. (1977). "Not Can, But Will College Teaching Be Improved?" New Directions for Higher Education.
la Cour A., Kromann J. (2011). “Euphemisms and hypocrisy in corporate philanthropy”. Business Ethics: A European Review. 20 (3): 267–79. doi:10.1111/j.1467-8608.2011.01627.x.
Davidson, Jenny (2004). Hypocrisy & the Politics of Politeness: Manners & Morals from Locke to Austen. 242 pp. excerpt
Epley, N. (2000-12-01). "Feeling 'Holier Than Thou'". Journal of Personality and Social Psychology.
Greene M., Low K. (2014). “Public integrity, private hypocrisy, and the moral licensing effect”. Social Behavior and Personality. 42 (3): 391. doi:10.2224/sbp.2014.42.3.391.
Laurent S.M., Clark B.A.M., Walker S., Wiseman K.D. (2014). “Punishing hypocrisy: The roles of hypocrisy and moral emotions in deciding culpability and punishment of criminal and civil moral transgressors”. Cognition & Emotion. 28 (1): 59–83. doi:10.1080/02699931.2013.801339. PMID23725235.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Perkins, D.N., Farady, M. & Bushey, B. in Voss, J.F., Perkins, D.N. & Segal, J.W. (1991). Informal reasoning and education. Hillsdale, NJ: L. Erlbaum Associates.
Renzo M (2014). “Fairness, self-deception and political”. Philosophical Studies. 169 (3): 467–88. doi:10.1007/s11098-013-0203-x.
Ross, L. & Ward, A. (1996). "Naive realism in everyday life: Implications for social conflict and misunderstanding" in T. Brown, E.S. Reed & E. Turiel (Eds.), Values and knowledge Hillsdale, NJ: Erlbaum.
Rustichini Aldo, Claire Villeval Marie (2014). “Moral hypocrisy, power and social preferences”. Journal of Economic Behavior & Organization. 107: 10–24. doi:10.1016/j.jebo.2014.08.002.
Shaw Victoria F (1996). “The cognitive processes in informal reasoning”. Thinking & Reasoning. 2 (1): 51–80. doi:10.1080/135467896394564.
Von Hippel William, Trivers Robert (2011). “The evolution and psychology of self-deception”. Behavioral and Brain Sciences. 34 (1): 1–16. doi:10.1017/s0140525x10001354. PMID21288379.
Wagner T., Lutz R.J., Weitz B.A. (2009). “Corporate hypocrisy: Overcoming the threat of inconsistent corporate social responsibility perceptions”. Journal of Marketing. 73 (6): 77–91. CiteSeerX10.1.1.463.1501. doi:10.1509/jmkg.73.6.77.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Wallace R (2010). “Hypocrisy, moral address, and the equal standing of persons”. Philosophy & Public Affairs. 38 (4): 307–41. doi:10.1111/j.1088-4963.2010.01195.x.
Wason P.C. (1960). “On the Failure to Eliminate Hypotheses in a Conceptual Task”. Quarterly Journal of Experimental Psychology. 12 (3): 129–140. doi:10.1080/17470216008416717.
Wieting, Stephen G. (2016). The Sociology of Hypocrisy: An Analysis of Sport and Religion. Routledge.
Wright, R. (1995). The moral animal: Evolutionary psychology and everyday life. New York: Vintage Books.