Ölgii (tiếng Mông Cổ : Өлгий , [oɮˈɡiː] , tiếng Kazakh : Ólke , [œlˈkɛ] ) là thủ phủ của tỉnh Bayan-Ölgii tại Mông Cổ , nằm ở nơi xa nhất về phía tây của đất nước. Thành phố nằm trên độ cao 1710 mét (5610 feet) so với mực nước biển. Năm 2008, dân số của thành phố là 28.496 người[ 1] .
Văn hóa
Ölgii là trung tâm của vùng văn hóa Kazakh tại Mông Cổ. Tiếng Kazakh là ngôn ngữ chính được sử dụng ở thành phố này. Thành phố có ít nhất 4 nhà thờ Hồi giáo , đồng thời được biết đến với nghệ thuật thêu, âm nhạc, và hoạt động săn bắn với đại bàng .[ 2] Vào mỗi tháng 10, Ölgii tổ chức Lễ hội Đại bàng vàng , nơi giới thiệu phong tục săn đại bàng cổ xưa của người Kazakh.[ 3]
Giao thông
Sân bay Ölgii (ULG/ZMUL) có một đường băng chưa được lát. Sân bay có các chuyến bay thường kỳ đến thủ đô Ulan Bator và các chuyến bay không định kỳ tới Almaty tại Kazakhstan qua sân bay Oskemen .
Khí hậu
Ölgii có khí hậu sa mạc theo Köppen BWk với một mùa đông dài, rất khô và rất lạnh còn mùa hè ngắn và ấm.
Dữ liệu khí hậu của Ölgii
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Cao kỉ lục °C (°F)
4.2 (39.6)
−0.2 (31.6)
16.8 (62.2)
23.2 (73.8)
29.3 (84.7)
31.6 (88.9)
32.0 (89.6)
32.3 (90.1)
26.5 (79.7)
20.9 (69.6)
12.8 (55.0)
8.5 (47.3)
32.3 (90.1)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)
−10.7 (12.7)
−6.9 (19.6)
1.2 (34.2)
9.0 (48.2)
16.1 (61.0)
21.2 (70.2)
22.6 (72.7)
21.2 (70.2)
15.5 (59.9)
6.9 (44.4)
−2.4 (27.7)
−9.2 (15.4)
7.0 (44.7)
Trung bình ngày °C (°F)
−17.1 (1.2)
−14.7 (5.5)
−6.7 (19.9)
1.7 (35.1)
9.3 (48.7)
14.6 (58.3)
16.3 (61.3)
14.5 (58.1)
8.6 (47.5)
0.1 (32.2)
−8.5 (16.7)
−15.0 (5.0)
0.3 (32.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)
−22.6 (−8.7)
−21.1 (−6.0)
−13.6 (7.5)
−5.1 (22.8)
3.0 (37.4)
8.3 (46.9)
10.4 (50.7)
8.6 (47.5)
2.7 (36.9)
−4.9 (23.2)
−13.7 (7.3)
−20.2 (−4.4)
−5.7 (21.8)
Thấp kỉ lục °C (°F)
−37.9 (−36.2)
−40.2 (−40.4)
−34 (−29)
−20.8 (−5.4)
−10.0 (14.0)
−2.3 (27.9)
0.6 (33.1)
−3.0 (26.6)
−16.5 (2.3)
−23.5 (−10.3)
−32.9 (−27.2)
−36 (−33)
−40.2 (−40.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches)
0.6 (0.02)
0.5 (0.02)
1.3 (0.05)
4.5 (0.18)
10.6 (0.42)
25.0 (0.98)
34.0 (1.34)
20.0 (0.79)
12.5 (0.49)
3.0 (0.12)
0.7 (0.03)
1.0 (0.04)
113.7 (4.48)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm)
0.2
0.2
0.5
1.0
2.3
5.1
7.1
4.3
2.8
0.7
0.2
0.2
24.6
Nguồn: NOAA (1961-1990) [ 4]
Hành chính
Nhà thờ Hồi giáo chính tại Ölgii Ölgii được chia thành 9 bag (xã ):
Khust-Aral
Tsagaan-Ereg
Bökhön-Uul
Ikhbulan
Khovdgol
Ikh-Uul
Khotgor
Akhkhustau
Khökhkhad
Tham khảo
Liên kết ngoài
Choir , Govisümber
Mandalgovi , Dundgovi
Dalanzadgad , Ömnögovi
Baruun-Urt , Sükhbaatar
Sainshand , Dornogovi
Altai , Govi-Altai
Bulgan , Bulgan
Öndörkhaan , Khentii
Choibalsan , Dornod
Ulaangom , Uvs
Uliastai , Zavkhan
Erdenet , Orkhon
Bayankhongor , Bayankhongor
Zuunmod , Töv
Khovd , Khovd
Darkhan , Darkhan-Uul
Tsetserleg , Arkhangai
Ölgii , Bayan-Ölgii
Sükhbaatar , Selenge
Arvaikheer , Övörkhangai
Mörön , Khövsgöl