The Story Begins là mini album đầu tiên cho sự ra mắt của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2015[1] bởi JYP Entertainment và phân phối bởi KT Music. Album bao gồm sáu bài hát trong đó ca khúc chủ đề "Like Ooh Ahh", được sáng tác bởi Black Eyed Pilseung và ca khúc này là một sự pha trộn nhiều thể loại khác nhau.
Bối cảnh và phát hành
Ngày 7 tháng 10 năm 2015, JYP Entertainment ra mắt trang web chính thức của nhóm và công bố thông qua SNS rằng nhóm sẽ ra mắt với mini-album The Story Begins gồm 6 bài hát: Do It Again (Hangul:다시 해줘), I Think I'm Crazy (Hangul: 미쳤나봐), Truth, Candy Boy, Like a Fool với bài hát chủ đề "Like OOH-AHH" (Hangul: "OOH-AHH하게") được nhà sản xuất Black Eyed Pilseung sáng tác mang âm hưởng color pop dance với các yếu tố của hip-hop, rock và R&B.[2][3][4][5][6][7]
Teaser của mỗi thành viên cho MV được phát hành từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 10 năm 2015. Ngày 20 tháng 10, MV bài hát được phát hành trên mạng và qua Naver V App.[8][9]
Quảng bá
Twice tổ chức live showcase vào ngày 20 tháng 10, họ đã biểu diễn "Like OOH-AHH" cùng với hai bản nhạc dance "Must Be Crazy" và "Do It Again".[10][11]
Nhóm bắt đầu quảng bá ca khúc chủ đề "Like Ooh Ahh" với b-side (ca khúc phụ) "Do It Again" trên chương trình âm nhạc vào ngày 22 tháng 10. Các cô gái lần đầu tiên biểu diễn các bài hát trên M Mnet! Countdown, sau đó biểu diễn trên Music Bank của đài KBS, Show! Music Core của đài MBC và Inkigayo của đài SBS.[12]
Hiệu suất thương mại
The Story Begins ra mắt ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Gaon Album trong cuối tuần ngày 24 tháng 10 năm 2015[13] và đạt vị trí thứ hai ở tuần sau.[14] Tính đến tháng 4 năm 2016, album đã bán được 70.647+ bản tại Hàn Quốc[15] và 12,141+ bản tại Nhật.[16]
Tác động tương lai
Ngày 23 tháng 9 năm 2016, Twice công bố hai màu đại diện chính thức, cụ thể là Apricot (Pantone 712 C) và Neon Magenta (Pantone 812 C), tiêu biểu cho nhóm (Twice) và fanclub của nhóm (Once), cũng được dựa trên những bộ trang phục sử dụng trong MV Like Ooh Ahh.[17][18] Ngày 19 tháng 10, Twice tiết lộ light stick (que phát sáng) chính thức được trang trí với màu đại diện được đặt tên là "Candy Bong", bong nghĩa là stick ở Hàn Quốc, được lấy cảm hứng từ bài hát "Candy Boy" trong mini album đầu tiên này.[19]
Kim Yong-woon "goodear" – recording và mixing engineer
Jo Han-sol "fabiotheasian" – recording và assistant mixing engineer
Choi Hye-jin – recording engineer
Han Cheol-gyu – assistant recording engineer
Lee Tae-seob – mixing engineer
Dave Kutch – mastering engineer
Choi Hyo-young – mastering engineer
Go Ji-seon – assistant mastering engineer
Yoon Hee-so – choreographer
Kim Hye-rang – choreographer
Choi Hee-seon – stylist
Im Ji-young – stylist
Park Nae-joo – hair director
Won Jeong-yo – makeup director
Jo Dae-young – album design
Kim Ah-mi – album design
Kim Young-jo (Naive Creative Production) – đạo diễn MV
Yoo Seung-woo (Naive Creative Production) – đạo diễn MV
Jang Deok-hwa – photographer
Rado – session instruments và lập trình nhạc (cho "Like Ooh-Ahh")
Jihyo – background vocals (cho "Like Ooh-Ahh", "Going Crazy", "Truth", "Candy Boy" và "Like a Fool")
Fingazz – session instruments và computer programming (cho "Do It Again")
Daniel Kim – vocal producer (cho "Do It Again" và "Candy Boy"), mixing engineer (cho "Going Crazy" và "Like a Fool"), background vocals (cho "Candy Boy") và session instruments, computer programming và guitars (cho "Like a Fool")
^Park, Su-jeong. “JYP 신인 걸그룹 트와이스, 10월 20일 데뷔 확정”. TenAsia. Korea Entertainment Media. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
^2015년 44주차 Album Chart [Week 44 of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
^ ab2015년 46주차 Album Chart [Week 46 of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
^2015년 12월 Album Chart [December 2015 Album Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^2016년 04월 Album Chart [April 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)