Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.
Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice đã phát hành 7 album phòng thu, 4 album tổng hợp, 11 EP, 4 album tái phát hành, 1 album tổng hợp tái phát hành và 34 đĩa đơn. Nhóm được thành lập bởi công ty JYP Entertainment vào năm 2015 thông qua chương trình thực tế sống còn Sixteen. Twice ra mắt vào tháng 10 năm 2015 với việc phát hành EP đầu tiên The Story Begins và đĩa đơn "Like Ooh-Ahh".
EP thứ hai mang tên Page Two với ca khúc chủ đề "Cheer Up" được phát hành vào tháng 4 năm 2016. "Cheer Up" ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart, trở thành bản hit quán quân đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng này và sau đó trở thành bài hát có thành tích nhạc số xuất sắc nhất năm 2016 tại Hàn Quốc.[1] Tháng 10 năm 2016, nhóm phát hành EP thứ ba Twicecoaster: Lane 1 với đĩa đơn "TT". EP trở thành album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ K-pop và là album bán chạy thứ năm của nhóm nhạc Kpop vào năm 2016 khi tẩu tán 350.852 bản vào cuối năm.[2] Tính đến tháng 7 năm 2019, có thông báo rằng Twicecoaster: Lane 1 đã đạt 447.000 bản bán ra, trở thành album bán chạy của nhóm nhạc nữ K-pop kể từ sau The Boys (2011) của Girls' Generation bán gần ra 465.000 bản.[3][4]
Vào tháng 2 năm 2017, Twicecoaster: Lane 1 tái phát hành dưới dạng EP Twicecoaster: Lane 2 với đĩa đơn bổ sung "Knock Knock". EP thứ tư của nhóm Signal đã được phát hành vào tháng 5 với đĩa đơn cùng tên. Album phòng thu đầu tiên của nhóm Twicetagram được phát hành vào tháng 10 với đĩa đơn "Likey" và tái phát hành dưới dạng Merry & Happy với đĩa đơn "Heart Shaker" vào tháng 12. Tiếp tục chuỗi thành tích quán quân của nhóm, tất cả các đĩa đơn của họ được phát hành vào năm 2017 đều đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Digital Chart. Twicetagram, Signal và Twicecoaster: Lane 2 trở thành ba album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ K-pop trong năm 2017.[5] Trong năm 2018, Twice phát hành EP thứ năm What Is Love? vào tháng 4 (cùng phiên bản tái phát hành Summer Nights vào tháng 7) và EP thứ sáu Yes or Yes vào tháng 11 (cùng phiên bản tái phát hành The Year of "Yes" vào tháng 12),[6] và vẫn tiếp tục đạt được thành công, khi tiếp tục là nhóm nhạc nữ K-pop có doanh số bán ra cao nhát trong năm.[7]
Tháng 6 năm 2017, Twice ra mắt tại Nhật Bản với album tổng hợp đầu tiên #Twice. Album sau đó đã đạt chứng nhận bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ).[8] Đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên của nhóm "One More Time" đã được phát hành vào tháng 10 năm 2017 và trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nhóm nhạc nữ K-pop đạt được chứng nhận bạch kim của RIAJ trong lịch sử.[9] Đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai của Twice "Candy Pop" (phát hành vào tháng 2 năm 2018), cũng được RIAJ trao chứng nhận bạch kim. "Wake Me Up" (phát hành vào tháng 4 năm 2018) đạt chứng nhận bạch kim kép và trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nghệ sĩ nước ngoài đạt được chúng nhận Bạch kim kép của RIAJ khi nhận được nửa triệu doanh số nhập hàng tại Nhật Bản.[10][11][12] Ba đĩa đơn trên sau đó được đưa vào phát hành trong album đầu tay của nhóm BDZ và đạt được chứng nhận bạch kim.[13] Năm 2019, hai đĩa đơn thứ tư và thứ năm tại Nhật Bản của Twice lần lượt là "Happy Happy" và "Breakthrough" được phát hành liên tục vào tháng 6 mang hai phong cách khác nhau[14] đều đạt được chứng nhận bạch kim góp phần mở rộng chuỗi các nhạc phẩm liên tiếp đạt chứng nhận bạch kim của nhóm.[10]
Twice được coi là một trong những nhóm nhạc có doanh số bán đĩa cao nhất tại Hàn Quốc khi bán được 3,75 triệu album trong nước tính đến tháng 4 năm 2019.[15] Tính luôn cả doanh số tại Nhật Bản, doanh số bán ra của nhóm đã đạt con số hơn 6 triệu bản.[16]
Album
Album phòng thu
Danh sách album phòng thu với các thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận tiêu biểu
^ abSố liệu bán hàng tại Nhật Bản của Twicetagram và Merry & Happy. Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[24]
^Phiên bản kỹ thuật số và streaming của #Twice được phát hành ở định dạng EP gồm năm ca khúc tiếng Nhật.
^Phiên bản kỹ thuật số và streaming của #Twice2 được phát hành ở định dạng EP gồm năm ca khúc tiếng Nhật.
^Doanh số của Twicecoaster: Lane 1 và Lane 2 được gộp chung tại Nhật Bản. Cùng với sự phát hành của Twicecoaster: Lane 2, Lane 1 đã quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart tại vị trí thứ 13.[44]
^ abSố liệu bán hàng tại Nhật Bản của Twicecoaster: Lane 1 và Twicecoaster: Lane 2. Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[68]
^Doanh số của Twicetagram và Merry & Happy được gộp chung tại Nhật Bản. Cùng với sự phát hành của Twicecoaster: Lane 2, Lane 1 đã quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart tại vị trí thứ 8.[46]
^Doanh số của Yes or Yes và The Year of "Yes" được cộng gộp tại Nhật Bản. Sau khi được tái phát hành, Yes or Yes quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart ở vị trí số 3.[53]
^ abSố liệu bán hàng tại Nhật Bản của Yes or Yes và The Year of "Yes". Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[77]
^ ab"Signal (Japanese ver.)" was released on June 14, 2017, as a digital single from the group's first compilation album, #Twice.[104]
^ ab"What Is Love? (Japanese ver.)" was released on February 8, 2019, as a digital single and the title track from the group's second compilation album, #Twice2.[106]
^"Feel Special" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 190 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]
^ ab"More & More (English version)" was released as a digital single on August 21, 2020.[119]
^ ab"I Can't Stop Me (English version)" was released as a digital single on November 30, 2020.[121]
^"Kura Kura" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 163 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sales
^Twice's cover of "I Want You Back" was released as a digital single on June 15, 2018, and was featured as a theme song of the film, Sensei Kunshu (2018).[135]
^"Stay by My Side" was released digitally on October 22, 2018, as a single from the repackage of BDZ, and was also featured as a theme song of the television series Shinya no Dame Koi Zukan [ja] (2018).[137]
^The English version of "Cry for Me" is only included on the physical edition of Taste of Love.
^"Cry for Me" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 122 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]
^週間 CDアルバムランキング 2022年08月08日付 [Weekly CD Album Ranking for August 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
^“オリコンランキング” [Oricon Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
^“Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
^“ARIA Australian Top 50 Digital Album”. ARIA Charts (bằng tiếng Anh). Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập Ngày 9 tháng 6 năm 2019.
“Fancy You”(PDF) (bằng tiếng Anh). Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
週間 アルバムランキング - 2020年06月15日付 [Weekly Album Ranking - ngày 15 tháng 6 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
週間 アルバムランキング - 2020年06月22日付 [Weekly Album Ranking - ngày 22 tháng 6 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
週間 アルバムランキング - 2020年06月29日付 [Weekly Album Ranking - ngày 29 tháng 6 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
週間 アルバムランキング - 2020年07月06日付 [Weekly Album Ranking - ngày 6 tháng 7 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
週間 アルバムランキング - 2020年07月13日付 [Weekly Album Ranking - ngày 13 tháng 7 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
週間 デジタルアルバムランキング - 2020年06月15日付 [Weekly Digital Album Ranking - ngày 15 tháng 6 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
週間 デジタルアルバムランキング - 2020年06月22日付 [Weekly Digital Album Ranking - ngày 22 tháng 6 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
^ ab“Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association (KMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
“Like OOH-AHH”. 23 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
“Cheer Up”. 30 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
“TT”. 29 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
“Knock Knock”. 25 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
“Signal”. 20 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
“Likey”. 4 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
“Heart Shaker”. 16 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
“What Is Love?”. 14 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
“Dance the Night Away”. 14 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
“Yes or Yes”. 10 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
^ abThe Kpop Hot 100 was discontinued beginning with the July 16, 2014, issue date. On the issue dated May 29 – June 4, 2017, the chart was re-established.
^“TWICEのシングル売上ランキング” [TWICE Single Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
“One More Time”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
“Candy Pop”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
“Wake Me Up”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
“Breakthrough”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
“Fake & True”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
“Fanfare”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
“Kura Kura”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 5 năm 2021.
“Alcohol-Free”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
“Perfect World”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
^ abDaniel, C. (12 tháng 9 năm 2018). “GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
2016: “2016년 Download Chart” [2016 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
2017: “2017년 Download Chart” [2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
^Daniel, C. (20 tháng 9 năm 2019). “GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^“2017년 Download Chart” [2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
^ ab“#TWICE2 - EP”. iTunes Japan (bằng tiếng Nhật). Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
^ ab“GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 18 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
^ abcd“STREAMING 가온 인증” [Streaming Gaon Certification]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
^ abcde“DOWNLOAD 가온 인증” [Download Gaon Certification]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
週間 デジタルシングル(単曲)ランキング - 2020年06月15日付 [Weekly Digital Single (Single Song) Ranking - June 15, 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
週間 デジタルシングル(単曲)ランキング - 2020年06月22日付 [Weekly Digital Single (Single Song) Ranking - June 22, 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
^週間 デジタルシングル(単曲)ランキング - 2020年11月09日付 [Weekly Digital Single (Single Song) Ranking - November 9, 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
^“2018년 06주차 Digital Chart (국외)” [6th week of 2018 Digital Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
月間 シングルランキング 2020年07月度 [Monthly Singles Ranking - July 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
月間 シングルランキング 2020年08月度 [Monthly Singles Ranking - August 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
月間 シングルランキング 2020年11月度 [Monthly Singles Ranking - November 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
月間 シングルランキング 2020年12月度 [Monthly Singles Ranking - December 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
“オリコン上半期ランキング2021 シングル 1位~25位” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
“週間 シングルランキング 2021年06月28日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 28 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
“Do It Again", "Going Crazy”. ngày 24 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc Ngày 5 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^K-pop Hot 100 đã ngừng phát hành trên ấn phẩm ngày 16 tháng 7 năm 2014. Trên ấn phẩm ngày 29 tháng 5 – ngày 4 tháng 6 năm 2017, bảng xếp hạng đã được thiết lập lại.
“Be as One” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Ngày 24 tháng 9 năm 2018.
^ abc“2015년 44주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc Ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập Ngày 5 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“TWICEのDVD売上ランキング” [TWICE DVD Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
^“TWICEのBlu-ray売上ランキング” [TWICE Blu-ray Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
^Cumulative sales for Twice Dome Tour 2019 "#Dreamday" in Tokyo Dome: 30,904 (DVD) + 18,293 (Blu-ray)