Danh sách đĩa nhạc của Twice

Danh sách đĩa nhạc của Twice
Album phòng thu7
Album tổng hợp4
Video album17
Video âm nhạc46
EP12
Đĩa đơn38
Đĩa đơn quảng bá10
Tái phát hành4

Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice đã phát hành 7 album phòng thu, 4 album tổng hợp, 11 EP, 4 album tái phát hành, 1 album tổng hợp tái phát hành và 34 đĩa đơn. Nhóm được thành lập bởi công ty JYP Entertainment vào năm 2015 thông qua chương trình thực tế sống còn Sixteen. Twice ra mắt vào tháng 10 năm 2015 với việc phát hành EP đầu tiên The Story Begins và đĩa đơn "Like Ooh-Ahh".

EP thứ hai mang tên Page Two với ca khúc chủ đề "Cheer Up" được phát hành vào tháng 4 năm 2016. "Cheer Up" ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart, trở thành bản hit quán quân đầu tiên của nhóm trên bảng xếp hạng này và sau đó trở thành bài hát có thành tích nhạc số xuất sắc nhất năm 2016 tại Hàn Quốc.[1] Tháng 10 năm 2016, nhóm phát hành EP thứ ba Twicecoaster: Lane 1 với đĩa đơn "TT". EP trở thành album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ K-pop và là album bán chạy thứ năm của nhóm nhạc Kpop vào năm 2016 khi tẩu tán 350.852 bản vào cuối năm.[2] Tính đến tháng 7 năm 2019, có thông báo rằng Twicecoaster: Lane 1 đã đạt 447.000 bản bán ra, trở thành album bán chạy của nhóm nhạc nữ K-pop kể từ sau The Boys (2011) của Girls' Generation bán gần ra 465.000 bản.[3][4]

Vào tháng 2 năm 2017, Twicecoaster: Lane 1 tái phát hành dưới dạng EP Twicecoaster: Lane 2 với đĩa đơn bổ sung "Knock Knock". EP thứ tư của nhóm Signal đã được phát hành vào tháng 5 với đĩa đơn cùng tên. Album phòng thu đầu tiên của nhóm Twicetagram được phát hành vào tháng 10 với đĩa đơn "Likey" và tái phát hành dưới dạng Merry & Happy với đĩa đơn "Heart Shaker" vào tháng 12. Tiếp tục chuỗi thành tích quán quân của nhóm, tất cả các đĩa đơn của họ được phát hành vào năm 2017 đều đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Digital Chart. Twicetagram, SignalTwicecoaster: Lane 2 trở thành ba album bán chạy nhất của nhóm nhạc nữ K-pop trong năm 2017.[5] Trong năm 2018, Twice phát hành EP thứ năm What Is Love? vào tháng 4 (cùng phiên bản tái phát hành Summer Nights vào tháng 7) và EP thứ sáu Yes or Yes vào tháng 11 (cùng phiên bản tái phát hành The Year of "Yes" vào tháng 12),[6] và vẫn tiếp tục đạt được thành công, khi tiếp tục là nhóm nhạc nữ K-pop có doanh số bán ra cao nhát trong năm.[7]

Tháng 6 năm 2017, Twice ra mắt tại Nhật Bản với album tổng hợp đầu tiên #Twice. Album sau đó đã đạt chứng nhận bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ).[8] Đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên của nhóm "One More Time" đã được phát hành vào tháng 10 năm 2017 và trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nhóm nhạc nữ K-pop đạt được chứng nhận bạch kim của RIAJ trong lịch sử.[9] Đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai của Twice "Candy Pop" (phát hành vào tháng 2 năm 2018), cũng được RIAJ trao chứng nhận bạch kim. "Wake Me Up" (phát hành vào tháng 4 năm 2018) đạt chứng nhận bạch kim kép và trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nghệ sĩ nước ngoài đạt được chúng nhận Bạch kim kép của RIAJ khi nhận được nửa triệu doanh số nhập hàng tại Nhật Bản.[10][11][12] Ba đĩa đơn trên sau đó được đưa vào phát hành trong album đầu tay của nhóm BDZ và đạt được chứng nhận bạch kim.[13] Năm 2019, hai đĩa đơn thứ tư và thứ năm tại Nhật Bản của Twice lần lượt là "Happy Happy" và "Breakthrough" được phát hành liên tục vào tháng 6 mang hai phong cách khác nhau[14] đều đạt được chứng nhận bạch kim góp phần mở rộng chuỗi các nhạc phẩm liên tiếp đạt chứng nhận bạch kim của nhóm.[10]

Twice được coi là một trong những nhóm nhạc có doanh số bán đĩa cao nhất tại Hàn Quốc khi bán được 3,75 triệu album trong nước tính đến tháng 4 năm 2019.[15] Tính luôn cả doanh số tại Nhật Bản, doanh số bán ra của nhóm đã đạt con số hơn 6 triệu bản.[16]

Album

Album phòng thu

Danh sách album phòng thu với các thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận tiêu biểu
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hàn Quốc Nhật Bản Pháp Hoa Kỳ

Gaon
[17]
Oricon
[18]
JPN Hot.
[19]

FRA
Dig.

[20]
US
Heat.

[21]
US
World

[22]
Twicetagram Hàn Quốc 1 7 12 195 10 1
BDZ Nhật Bản
  • Phát hành: Ngày 12 tháng 9 năm 2018 (Nhật Bản)
  • Tái phát hành: Ngày 26 tháng 12 năm 2018 (Nhật Bản)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 1
  • Nhật: 353.947 (Thuần)[27]
  • Nhật: 6.108 (Kỹ thuật số)[28]
&Twice Nhật Bản
  • Phát hành: Ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Nhật Bản)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 1
  • Nhật: 216.550 (Thuần)[29]
  • Nhật: 2.379 (Kỹ thuật số)[30]
Eyes wide open Hàn Quốc 2 3 10 4 2
  • Hàn: 501,899 (Thuần)
  • Nhật: 57,693 (Thuần)
  • Nhật: 2,295 (Kỹ thuật số)
Formula of Love : O+T=<3 Hàn Quốc 1 2 17 1
  • Hàn: 911,497

Nhật: 68,975 (Thuần)

  • Mỹ: 133,000
Perfect World Nhật Bản
  • Released: ngày 28 tháng 7 năm 2021
  • Label: Warner Music Japan
  • Formats: CD, DVD, digital download, streaming
2 1
  • JPN: 83,445 (Thuần)[31]
  • JPN: 1,625 (Kỹ thuật số)[32]
Celebrate Nhật Bản
  • Released: ngày 27 tháng 7 2022
  • Label: Warner Music Japan
  • Formats: CD, DVD, digital download, streaming
2 2
  • JPN: 142,005 (Thuần)[33]
  • JPN: 2,320 (Kỹ thuật số)
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Album tuyển tập

Danh sách album tuyển tập với các thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận tiêu biểu
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Nhật Bản New Zealand
Oricon
[34]
JPN Hot.
[35]

NZ Heat.
[36]
#Twice
  • Phát hành: ngày 28 tháng 6 năm 2017 (Nhật Bản)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming[b]
2 2 8
  • Nhật: 326.938 (Thuần)[37]
  • Nhật: 27.645 (Kỹ thuật số)[38]
  • RIAJ: Bạch kim[10]
#Twice2
  • Phát hành: Ngày 6 tháng 3 năm 2019 (Nhật Bản)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming[c]
1 1
  • Nhật: 310.945 (Thuần)[39]
  • Nhật: 8.364 (Kỹ thuật số)[40]
  • RIAJ: Bạch kim[10]
#Twice3
  • Released: September 16, 2020
  • Label: Warner Music Japan
  • Formats: CD, DVD, digital download, streaming
1 1
  • Nhật: 143,572 (Thuần)[39]
  • Nhật: 2,278 (Kỹ thuật số)[40]
#Twice4
  • Released: March 16, 2022
  • Label: Warner Music Japan
  • Formats: CD, DVD, digital download, streaming
1 1
  • Nhật: 84,172 (Thuần)[39]
  • Nhật: 1,945 (Kỹ thuật số)[40]
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Album tái phát hành

Danh sách album tái phát hành với thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận tiêu biểu
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hàn Quốc Nhật Bản Hoa Kỳ

Gaon
[41]
Oricon
[42]
JPN Hot.
[43]

US
World
[22]
Twicecoaster: Lane 2
  • Phát hành: 20 tháng 2 năm 2017 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, KT Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 13[d] 4
  • Hàn: 351.916[45]
  • Nhật: 139.067[e]
Merry & Happy
  • Phát hành: 11 tháng 12 năm 2017 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Genie Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 8[f] 38
  • Hàn: 253.775[47]
  • Nhật: 132.501 (Thuần)[a]
  • Nhật: 1.436 (Kỹ thuật số)[48]
Summer Nights
  • Phát hành: Ngày 9 tháng 7 năm 2018 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 4 14 4
  • Hàn: 373.217[49]
  • Nhật: 104.090 (Thuần)[50]
  • Nhật: 2.350 (Kỹ thuật số)[51]
The Year of "Yes"
  • Phát hành: Ngày 12 tháng 12 năm 2018 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
2 3[g] 72
  • Hàn: 216.029[54]
  • Nhật: 186.140[h]
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Đĩa mở rộng (Mini Album/EP)

Danh sách đĩa mở rộng với thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận tiêu biểu
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hàn Quốc Úc Nhật Bản Pháp Tây Ban Nha Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Hoa Kỳ

Gaon
[55]

AUS Dig.
[56]
Oricon
[57]
JPN Hot.
[58]

FRA
Dig.
[59]

Top
100

[60]
UK
Down

[61]
UK
Indie

[62]
US
Heat.
[21]
US
World
[22]
The Story Begins
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 2015 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, KT Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
3 43 15
Page Two
  • Phát hành: 25 tháng 4 năm 2016 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, KT Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
2 16 6
Twicecoaster: Lane 1
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2016 (Hàn Quốc)
  • Tái phát hành: 19 tháng 12 năm 2016 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, KT Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 10 3
  • Hàn: 475.699[3]
  • Nhật: 139.067[e]
  • Hoa Kỳ: 1.000[69]
What's Twice?
  • Phát hành: 24 tháng 2 năm 2017 (Nhật Bản)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
16
  • KOR: 472,577
  • JPN: 186,392 (Thuần)
  • JPN: 5,318 (Kỹ thuật số)
Signal
  • Phát hành: 15 tháng 5 năm 2017 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Genie Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
1 11 11 3
What Is Love?
  • Phát hành: 09 tháng 4 2018 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, IRIVER
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
2 2 10 13 3
  • Hàn: 404.989[73]
  • Nhật: 112.694 (Thuần)[74]
  • Nhật: 4.327 (Kỹ thuật số)[75]
Yes or Yes
  • Phát hành: Ngày 5 tháng 11 năm 2018 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 1 7 125 13 7
  • Hàn: 374.401[76]
  • Nhật: 186.140 (Thuần)[h]
  • Nhật: 5.318 (Kỹ thuật số)[78]
  • KMCA: Bạch kim[79]
Fancy You
  • Phát hành: Ngày 22 tháng 4 năm 2019 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
2 22 1 11 54 88 34 4 4
  • Hàn: 408,499[80]
  • Nhật: 128.227 (Thuần)[81]
  • Nhật: 4.289 (Kỹ thuật số)[82]
  • Hoa Kỳ: 1.000[65]
Feel Special
  • Phát hành: Ngày 23 tháng 9 năm 2019 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 3 13 35 47 42 10 6
  • Hàn: 443.429[83]
  • Nhật: 102.311 (Thuần)[84]
  • Nhật: 3.461 (Kỹ thuật số)[85]
  • Hoa Kỳ: 1.000[86]
More & More
  • Phát hành: Ngày 1 tháng 6 năm 2020 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Republic
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
1 1 3 25 200 3 2
  • Hàn: 563.580[87]
  • Nhật: 114.555 (Thuần)[88]
  • Nhật: 2.931 (Kỹ thuật số) [89]
Taste of Love
  • Phát hành: Ngày 9 tháng 6 năm 2021 (Hàn Quốc)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Republic
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
2 2 15 23 6 1
  • KOR: 650,906
  • JPN: 60,405 (Thuần)
  • JPN: 1,355 (Kỹ thuật số)
  • US: 54,000
Between 1&2
  • Phát Hành: ngày 26 tháng 8 năm 2022
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Republic
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số, streaming
2 2 10 3 1
  • KOR: 1,130,956
  • JPN: 54,244 (Thuần)
  • US: 199,000
  • KMCA: Triệu
Ready to Be
  • Phát Hành: ngày 10 tháng 3 năm 2023
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Republic
  • Định dạng: CD,LP, tải kỹ thuật số, streaming
1 11 3 15 15 17 2 1
  • Hàn 1,508,163
  • Nhật: 53,843 (Thuần)
  • Mĩ: 230,000
  • KMCA: Triệu
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Đĩa đơn

Danh sách các đĩa đơn, với các vị trí trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
KOR
[90]
KOR
Hot

[91]
CAN
[92]
JPN
[93]
JPN
Hot

[94]
JPN
Dig.

[95]
NZ
Hot

[96]
US
World

[97]
WW
[98]
Tiếng Hàn
"Like OOH-AHH" (OOH-AHH하게) 2015 10 27 6 The Story Begins
"Cheer Up" 2016 1 53 23 3
  • RIAJ: Bạc
Page Two
"TT" 1 36 3 17 2
  • RIAJ: Vàng (Jpn.)[100]
  • RIAJ: Bạc (Kor.)[100]
  • RIAJ: Vàng (Kỹ thuật số)[102]
Twicecoaster: Lane 1
"Knock Knock" 2017 1 25 15 5 Twicecoaster: Lane 2
"Signal"[i] 1 1 4 3
  • RIAJ: Bạc
Signal
"Likey"[j] 1 1 2 1 Twicetagram
"Heart Shaker" 1 1 4 5 2 Merry & Happy
"What Is Love?"[k] 2018 1 1 6 5 3
  • KMCA: Bạch kim[112]
  • KMCA: Bạch kim (Kỹ thuật số)[113]
  • RIAJ: Vàng[100]
What Is Love?
"Dance the Night Away" 1 1 5 11 2
  • KMCA: Bạch kim[112]
  • KMCA: Bạch kim (Kỹ thuật số)[113]
  • RIAJ: Bạc[100]
Summer Nights
"Yes or Yes" 1 2 5 14 5
  • KMCA: Bạch kim[112]
  • KMCA: Bạch kim (Kỹ thuật số)[113]
  • RIAJ: Vàng[100]
Yes or Yes
"The Best Thing I Ever Did" (올해 제일 잘한 일) 27 22 67 17 The Year of "Yes"
"Fancy" 2019 3 3 4 8 17 4 Fancy You
"Feel Special" 9 1 82 4 13 8 1 [l] Feel Special
"More & More"[m] 2020 4 2 3 10 12 2 More & More
"I Can't Stop Me"[n] 8 5 5 9 13 1 31 Eyes Wide Open
"Alcohol-Free" 2021 6 7 19 28 3 41 RIAJ: Vàng Taste of Love
"Scientist" 32 32 19 25 27 7 52 RIAJ: Vàng Formula of Love: O+T=<3
"Talk that Talk" 2022 20 4 7 27 6 4 18 RIAJ: Vàng Between 1&2
"Set Me Free" 2023 94 19 16 16 13 2 28 Ready to Be
Tiếng Nhật
"One More Time" 2017 1 1 8 BDZ
"Candy Pop" 2018 [o] 1 1 14
"Wake Me Up" 1 1 14
"BDZ" 7 23
"Happy Happy" 2019 2 2 19 &Twice
"Breakthrough" 99 2 1 11
"Fake & True" 19
"Fanfare" 2020 1 1 18
  • RIAJ: Bạch kim (Thuần)[10]
  • RIAJ: Gold[100]
Perfect World
"Better" 2 3
"Kura Kura" 2021 3 3 3 18 [p]
"Perfect World" 24
"Doughnut" 3 6 JPN: 62,303 Celebrate
"Celebrate" 2022 10
"Hare Hare" 2022
"Dance Again" 2023 _ _ _ _ _ _ _ _ _
Tiếng Anh
"The Feels" 2021 94 56 3 15 4 80 83 12
  • RIAJ: Bạch kim
  • RIAA: Vàng
Non-album single
"Moonlight Sunrise" 2023 152 5 8 4 84 22
  • JP: 12,160
Ready to Be
"Moonlight Sunrise (Jonas Blue Remix)" Non-album single
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Danh sách các đĩa đơn quảng bá

Danh sách các đĩa đơn quảng bá, với các vị trí bảng xếp hạng và doanh số được chọn, hiển thị năm phát hành và tên album
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số [q] Album
KOR
[90]
KOR Hot
[91]
JPN
Hot
[94]
JPN
Dig.
[95]
NZ
Hot
[96]
US
World
[97]
WW
[98]
"Signal" (Japanese version)[i] 2017 #Twice
"I Want You Back"[r] 2018 12 7 20 BDZ
"Stay by My Side"[s] 23 11 BDZ (Repackage)
"Likey" (Japanese version)[j] 2019 #Twice2
"What Is Love?" (Japanese version)[k]
"Stuck in My Head" (Japanese version) 2020 #Twice3
"More & More" (English version)[m] Non-album singles
"Cry for Me"[t] 164 53 10 1 [u]
"I Can't Stop Me" (English version)[n]
"I Love You More Than Anyone" (누구보다 널 사랑해) 2021 105 75 Hospital Playlist: Season 2
"Scientist" (Japanese version) #Twice4
"Just Be Yourself" 2022 Celebrate
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Các bài hát khác lọt vào bảng xếp hạng

Danh sách bài hát với thứ hạng trên bảng xếp hạng, năm phát hành và album trực thuộc
Tên Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
Hàn Quốc Nhật Bản Hoa Kỳ
Gaon
[139]
KOR
Hot
[140]
JPN
Hot
[141]
US
World
[97]
"Do It Again" (다시 해줘) 2015 127 The Story Begins
"Going Crazy" (미쳤나봐) 164
"Truth" 207
"Like a Fool" 243
"Candy Boy" 268
"Precious Love" (소중한 사랑) 2016 73 Page Two
"Touchdown" 86
"Woohoo" 108
"Tuk Tok" (툭하면 톡) 112
"My Headphones On" (Headphone ) 133
"1 to 10" 35 Twicecoaster: Lane 1
"One in a Million" 55
"Ponytail" 67
"Jelly Jelly" 68
"Pit-A-Pat" 75
"Next Page" 78
"Ice Cream" (녹아요) 2017 19 18 Twicecoaster: Lane 2
"Only You" (Only 너) 56 Signal
"Three Times a Day" (하루에 세번) 57
"Someone Like Me" 78
"Hold Me Tight" 80
"Eye Eye Eyes" 82
"Luv Me" 38 EP One More Time
"Turtle" (거북이) 26 Twicetagram
"Missing U" 46 15
"Wow" 86 17
"24/7" 95 18
"FFW" 97 20
"You in My Heart" (널 내게 담아) 19
"Look at Me" (날 바라바라봐) 21
"Love Line" 22
"Ding Dong" 23
"Don't Give Up" (힘내!) 24
"Jaljayo Good Night" (잘자요 굿나잇) 25
"Rollin'" 16
"Merry & Happy" 24 21 54 12 Merry & Happy
"Brand New Girl" 2018 26 EP Candy Pop
"Sweet Talker" 22 What is Love?
"Ho!" 30
"Chillax" 65 12 9 Summer Nights
"Shot Thru the Heart" 12
"Be as One" 94 BDZ
"Rainbow" 2019 94 Feel Special
"Get Loud" 95
"Trick It" 96
"Love Foolish" 97
"21:29" 98
"Swing" 2020 42 &Twice (Repackage)
"Oxygen" 90 More & More
"I'll Show You" 10 All Out
"Queen of Hearts" 2022 13 Between 1&2
"Basics"
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Danh sách các video

Album video

Danh sách album video với thứ hạng trên bảng xếp hạng và doanh số [150]
Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số
JPN
DVD
[151]
JPN
Blu-Ray
[152]
Twice TV 2: One In A Million
  • Phát hành: 29/7/2016 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: DVD
Twice TV 3: Jeju Island
  • Phát hành: 2/11/2016 (KOR)
  • Hãng đĩa: IMBC, KT Music
  • Định dạng: DVD
Twice TV 4
  • Phát hành: 1/5/2017 (KOR)
  • Hãng đĩa: IMBC, KT Music
  • Định dạng: DVD
Twice Super Event DVD
  • Phát hành: 25/8/2017 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: DVD
Twice Debut Showcase
"Touchdown in Japan"
  • Phát hành: 20/12/2017 (JPN)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
4 7
  • Nhật: 64,269
Twiceland -The Opening-
  • Phát hành: 30/1/2018 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice TV 5: Twice in Switzerland
  • Phát hành: 31/1/2018 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment
  • Định dạng: DVD
Twiceland - The Opening [Encore]
  • Phát hành: 19/7/2018 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice TV 6: Twice in Singapore
  • Phát hành: 11/9/2018 (KOR)
  • Hãng đĩa: IMBC
  • Định dạng: DVD
Twice Fanmeeting Once Begins
  • Phát hành: 21/12/2018 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice TV 2018
  • Phát hành: 18/3/2019 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD
Twice 2nd Tour Twiceland Zone 2: Fantasy Park
  • Phát hành: 22/8/2019 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice Dome Tour 2019
"#Dreamday" in Tokyo Dome
  • Phát hành: 4/3/2020 (JPN)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
1 3
Twice World Tour 2019 'Twicelights' in Seoul
  • Phát hành: 9/6/2020 (KOR)
  • Hãng đĩa: JYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice Japan Debut 5th Anniversary
"T・W・I・C・E"
  • Phát hành: 25/5/2022 (JPN)
  • Hãng đĩa: Warner Music Japan
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
Twice 4th World Tour 'III' in Seoul
  • Phát hành: 24/6/2022 (KOR)
  • Hãng đĩa: vJYP Entertainment, Play Company
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó.

Video âm nhạc

Danh sách video âm nhạc, năm phát hành, đạo diễn và thị trường phát hành
Tên Năm Đạo diễn Chú thích Thị trường phát hành
"Like Ooh-Ahh" (Ooh-Ahh하게) 2015 Naive Creative Production [154]
Hàn
"Cheer Up" 2016 [155]
"TT" [156]
"Knock Knock" 2017 [157]
"Signal" [158]
"Like Ooh-Ahh (phiên bản tiếng nhật)" [154]
Nhật
"Signal (phiên bản tiếng Nhật)" [158]
"TT (phiên bản tiếng Nhật)" Jimmy (BS Pictures) [159]
"One More Time" Naive Creative Production [160]
"Likey" [161]
Hàn
"Heart Shaker" [162]
"Merry & Happy" Mustache Films [163]
"Candy Pop" 2018 Naive Creative Production
Takahiko Kyōgoku (animation)
[164]
[165]
Nhật
"Brand New Girl" Jimmy (BS Pictures) [166]
"What Is Love?" Naive Creative Production [167]
Hàn
"Wake Me Up" Jimmy (BS Pictures) [168]
Nhật
"I Want You Back" [169]
"Dance the Night Away" Naive Creative Production [170]
Hàn
"BDZ" [171]
Nhật
"Yes or Yes" [172]
Hàn
"The Best Thing I Ever Did"
(올해 제일 잘한 일)
Mustache Films [163]
"Fancy" 2019 Naive Creative Production [173]
"Happy Happy" [174]
Nhật
"Breakthrough" [175]
"Feel Special" [176]
Hàn
"Fake & True" Vishop (Vikings League) [177]
Nhật
"More & More" 2020 Naive Creative Production [178]
Hàn
"Fanfare" Jakyoung Kim (Flexible Pictures) [179]
Nhật
"Fancy (phiên bản tiếng Nhật)" Naive Creative Production [180]
"More & More (phiên bản tiếng Nhật)" [178]
"I Can't Stop Me" Lee Gi-baek (Tiger Cave Studio) [181]
Hàn
"Better" Beomjin (VM Project Architecture) [182]
Nhật
"Kura Kura" 2021 Yoojeong Ko (Edie Ko) [183]
"Alcohol-Free" Rigend Film [184]
Hàn
"Perfect World" Yoojeong Ko (Edie Ko) [185]
Nhật
"The Feels" Oui Kim [186]
Hàn
"Scientist" Rigend Film [187]
"Doughnut" Jeong Nuri (COSMO) [188]
Nhật
"Scientist (phiên bản tiếng Nhật)" 2022 Rigend Film [187]
"I Can't Stop Me (phiên bản tiếng Nhật)" Lee Gi-baek (Tiger Cave Studio) [181]
"Celebrate" Rigend Film [189]
"Talk That Talk" [190]
Hàn
"Moonlight Sunrise" 2023 Kim In-tae (AFF) [191]
"Set Me Free" 2023 Yang Soon-shik (YSS Studio) [192][193]

Chú giải

  1. ^ a b Số liệu bán hàng tại Nhật Bản của TwicetagramMerry & Happy. Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[24]
  2. ^ Phiên bản kỹ thuật số và streaming của #Twice được phát hành ở định dạng EP gồm năm ca khúc tiếng Nhật.
  3. ^ Phiên bản kỹ thuật số và streaming của #Twice2 được phát hành ở định dạng EP gồm năm ca khúc tiếng Nhật.
  4. ^ Doanh số của Twicecoaster: Lane 1Lane 2 được gộp chung tại Nhật Bản. Cùng với sự phát hành của Twicecoaster: Lane 2, Lane 1 đã quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart tại vị trí thứ 13.[44]
  5. ^ a b Số liệu bán hàng tại Nhật Bản của Twicecoaster: Lane 1Twicecoaster: Lane 2. Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[68]
  6. ^ Doanh số của TwicetagramMerry & Happy được gộp chung tại Nhật Bản. Cùng với sự phát hành của Twicecoaster: Lane 2, Lane 1 đã quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart tại vị trí thứ 8.[46]
  7. ^ Doanh số của Yes or YesThe Year of "Yes" được cộng gộp tại Nhật Bản. Sau khi được tái phát hành, Yes or Yes quay trở lại bảng xếp hạng Oricon Albums Chart ở vị trí số 3.[53]
  8. ^ a b Số liệu bán hàng tại Nhật Bản của Yes or YesThe Year of "Yes". Doanh số của hai bản phát hành được cộng gộp vào.[77]
  9. ^ a b "Signal (Japanese ver.)" was released on June 14, 2017, as a digital single from the group's first compilation album, #Twice.[104]
  10. ^ a b "Likey (Japanese ver.)" was released on January 11, 2019, as a digital single from the group's second compilation album, #Twice2.[106]
  11. ^ a b "What Is Love? (Japanese ver.)" was released on February 8, 2019, as a digital single and the title track from the group's second compilation album, #Twice2.[106]
  12. ^ "Feel Special" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 190 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]
  13. ^ a b "More & More (English version)" was released as a digital single on August 21, 2020.[119]
  14. ^ a b "I Can't Stop Me (English version)" was released as a digital single on November 30, 2020.[121]
  15. ^ "Candy Pop" peaked at number 80 on the international Gaon Digital Chart.[124]
  16. ^ "Kura Kura" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 163 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]
  17. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sales
  18. ^ Twice's cover of "I Want You Back" was released as a digital single on June 15, 2018, and was featured as a theme song of the film, Sensei Kunshu (2018).[135]
  19. ^ "Stay by My Side" was released digitally on October 22, 2018, as a single from the repackage of BDZ, and was also featured as a theme song of the television series Shinya no Dame Koi Zukan [ja] (2018).[137]
  20. ^ The English version of "Cry for Me" is only included on the physical edition of Taste of Love.
  21. ^ "Cry for Me" did not enter the Billboard Global 200, but peaked at no. 122 on the Billboard Global Excl. U.S. chart.[117]

Chú thích

  1. ^ “Gaon Digital Chart – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “2016년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ a b Tổng doanh số của Twicecoaster: Lane 1: 350.852 (2016) + 42.632 (2017) + 34.370 (2018) + 39.157 (2019) + 8.688 (2020)
  4. ^ “Top 100 Albums (2010–15)” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “2017 Yearly Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ “TWICE Get Reflective in Sweet New Video For 'The Best Thing I Ever Did': Watch”. Billboard. Ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập Ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “2018 Yearly Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “TWICE's Japanese debut album sells over 250,000 copies”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ Jeong, An-ji. “[공식]트와이스 日 첫 싱글, 플래티넘 싱글 인증 "韓 걸그룹 최초". Naver (bằng tiếng Hàn). Chosun Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ a b c d e f g h i j k l m n “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019. Ghi chú: Để truy cập xem chứng nhận của tất cả các album, 1) Nhập TWICE vào khung "アーティスト", 2) nhấn vào 検索
  11. ^ Hong Seung-han (Ngày 8 tháng 6 năm 2018). “트와이스, 日 '웨이크 미 업' 더블 플레티넘 달성…해외 여성 아티스트 최초”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ Ho, Olivia (Ngày 16 tháng 6 năm 2018). “K-pop girl group goes Twice as big for second Singapore concert”. The Straits Times. Truy cập Ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “TWICE JAPAN's 1st album "BDZ" release date set!”. Twice Japan. ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ Breakthrough by Twice”. Apple Music. United States. Truy cập Ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ Jeong Ji-won (ngày 14 tháng 11 năm 2018). “트와이스, 올해만 韓日 250만장 팔아치웠다…亞 원톱 걸그룹 입증 [공식입장]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Kelley, Caitlin (ngày 27 tháng 4 năm 2019). “K-pop Girl Group TWICE Has Sold Over 6 Million Albums Worldwide”. Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  17. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ “オリコンランキング” [Oricon Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  19. ^ “Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  20. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Téléchargés”. SNEP Musique (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  21. ^ a b “TWICE – Chart History: Heatseekers Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  22. ^ a b c “TWICE – Chart History: World Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  23. ^ Tổng doanh thu của Twicetagram: 320.389 (2017) + 31.658 (2018) + 28.991 (2019) + 7.864 (2020)
  24. ^ Tổng doanh số của Twicetagram:
  25. ^ “週間 デジタルアルバムランキング – 2017年11月13日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ Ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ Benjamin, Jeff (Ngày 7 tháng 11 năm 2017). “TWICE Earn First No. 1s on Both World Albums & World Digital Song Sales Charts”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  27. ^ Tổng doanh số bản thuần của BDZ:
  28. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của BDZ:
  29. ^ Tổng doanh số bản thuần của &Twice:
  30. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của &Twice:
  31. ^ “オリコン週間 アルバムランキング 2021年07月26日~2021年08月01日” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ “週間 デジタルアルバムランキング 2021年08月09日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  33. ^ 週間 CDアルバムランキング 2022年08月08日付 [Weekly CD Album Ranking for August 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  34. ^ “オリコンランキング” [Oricon Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  35. ^ “Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  36. ^ “NZ Heatseekers Albums Chart”. The Official NZ Music Charts. Recorded Music NZ. Ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ Tổng doanh số của #Twice:
  38. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của #Twice:
  39. ^ a b c Tổng doanh số thuần của #Twice2:
  40. ^ a b c Doanh số kỹ thuật số tích lũy của #Twice2:
  41. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association (KMCIA). Truy cập Ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  42. ^ “TWICEのランキング: アルバム売上ランキング” [Album Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “Twicecoaster: Lane 2”. Ngày 6 tháng 3 năm 2017.
  45. ^ Tổng doanh số của Twicecoaster: Lane 2: 277.716 (2017) + 37.402 (2018) + 30.644 (2019) + 6.154 (2020)
  46. ^ “Merry & Happy”. ngày 25 tháng 12 năm 2017.
  47. ^ Tổng doanh số của Merry & Happy: 165.347 (2017) + 56.334 (2018) + 28.119 (2019) + 3.975 (2020)
  48. ^ “週間 デジタルアルバムランキング – 2017年12月25日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ Ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  49. ^ Tổng doanh số của Summer Nights: 314.421 (2018) + 47.532 (2019) + 11.264 (2020)
  50. ^ Tổng doanh số của Summer Nights:
  51. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của Summer Nights:
  52. ^ “Gaon Certification - Album”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ “The Year of "Yes". Ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  54. ^ Tông doanh số của The Year of "Yes": 196.034 (2018) + 15.330 (2019) + 4.665 (2020)
  55. ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  56. ^ “ARIA Australian Top 50 Digital Album”. ARIA Charts (bằng tiếng Anh). Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập Ngày 9 tháng 6 năm 2019.
    • “Fancy You” (PDF) (bằng tiếng Anh). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  57. ^ “TWICEのランキング: アルバム売上ランキング” [Album Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  58. ^ “Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập Ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Téléchargés”. SNEP Musique (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  60. ^ Thứ hạng tại Tây Ban Nha:
  61. ^ “Official Album Downloads Chart Top 100”. The Official Chart. Official Charts Company. Truy cập Ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  62. ^ “Official Independent Albums Chart Top 50”. The Official Chart. Official Charts Company. Truy cập Ngày 26 tháng 4 năm 2019.
  63. ^ Tổng doanh số của The Story Begins: 49.904 (2015) + 50.575 (2016) + 29.495 (2017) + 34.599 (2018) + 30.141 (2019) + 4.982 (2020)
  64. ^ Tổng doanh số của The Story Begins:
  65. ^ a b c d e Benjamin, Jeff (Ngày 3 tháng 5 năm 2019). “TWICE's 'Fancy' Revamp Leads to Biggest U.S. Sales Week for an Album Yet”. Billboard. Truy cập Ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  66. ^ Tổng doanh số của Page Two: 179.452 (2016) + 49.748 (2017) + 34.353 (2018) + 44.085 (2019) + 5.836 (2020)
  67. ^ Tổng doanh số của Page Two:
  68. ^ Tổng doanh số của Twicecoaster: Lane 1:
  69. ^ Benjamin, Jeff (Ngày 2 tháng 11 năm 2016). “TWICE Hit New Highs on World Albums, World Digital Songs & YouTube Charts Thanks to 'TT'. Billboard. Truy cập Ngày 2 tháng 11 năm 2016.
  70. ^ Tổng doanh số của Signal: 285.294 (2017) + 46.328 (2018) + 39.298 (2019) + 11.690 (2020)
  71. ^ Tổng doanh số của Signal:
  72. ^ Benjamin, Jeff (Ngày 24 tháng 5 năm 2017). “TWICE Earn Biggest U.S. Sales Week Yet, First Heatseekers Chart Entry With 'Signal'. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  73. ^ Tổng doanh số của What Is Love?: 348.797 (2018) + 50.877 (2019) + 5.315 (2020)
  74. ^ Tổng doanh số của What Is Love?:
  75. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của What Is Love?:
  76. ^ Tổng doanh số của Yes or Yes: 325.761 (2018) + 38.688 (2019) + 9.952 (2020)
  77. ^ Tổng doanh số của Yes or Yes:
  78. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của Yes or Yes:
  79. ^ “Gaon Certification - Album”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  80. ^ Tổng doanh số của Fancy You: 394.405 (2019) + 14.094 (2020)
  81. ^ Tổng doanh số của Fancy You:
  82. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của Fancy You:
  83. ^ Tổng doanh số của Feel Special: 413.459 (2019) + 29.970 (2020)
  84. ^ Tổng doanh số của Feel Special:
  85. ^ Doanh số kỹ thuật số tích lũy của Feel Special:
  86. ^ a b Benjamin, Jeff (Ngày 4 tháng 10 năm 2019). “TWICE's 'Feel Special' Hits No. 1 on World Digital Song Sales & Enters Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập Ngày 6 tháng 10 năm 2019.
  87. ^ * “June 2020 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  88. ^ Total sales for More & More:
  89. ^ Cumulative digital sales for More & More:
  90. ^ a b “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association (KMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  91. ^ a b The Kpop Hot 100 was discontinued beginning with the July 16, 2014, issue date. On the issue dated May 29 – June 4, 2017, the chart was re-established.
  92. ^ “TWICE Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  93. ^ “TWICEのシングル売上ランキング” [TWICE Single Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  94. ^ a b “TWICE Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
    • “One More Time”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
    • “Candy Pop”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
    • “Wake Me Up”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
    • “Breakthrough”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
    • “Fake & True”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
    • “Fanfare”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2020.
    • “Kura Kura”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 5 năm 2021.
    • “Alcohol-Free”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
    • “Perfect World”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  95. ^ a b Oricon Digital Singles Chart:
  96. ^ a b “NZ Hot Singles Chart”. The Official NZ Music Chart. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  97. ^ a b c “TWICE Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  98. ^ a b “TWICE Chart History: Global 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  99. ^ a b Daniel, C. (12 tháng 9 năm 2018). “GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  100. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020. Note: To retrieve all song certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索
  101. ^ Cumulative sales for "Cheer Up":
  102. ^ a b “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018. Note: To retrieve all song certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索
  103. ^ Daniel, C. (20 tháng 9 năm 2019). “GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  104. ^ “Signal on Recochoku (Countdown single to #Twice album)”. RecoChoku Japan (bằng tiếng Nhật). RecoChoku Co., Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  105. ^ “2017년 Download Chart” [2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  106. ^ a b “#TWICE2 - EP”. iTunes Japan (bằng tiếng Nhật). Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  107. ^ a b “GAON′s 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 18 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  108. ^ Benjamin, Jeff (17 tháng 11 năm 2017). “TWICE's 'Likey' Spends Second Week Atop World Digital Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  109. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2017年12月25日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  110. ^ Gaon Chart Music Awards (Television broadcast) (bằng tiếng Hàn). Mnet. 23 tháng 1 năm 2019.
  111. ^ Cumulative sales for "What Is Love?":
  112. ^ a b c d “STREAMING 가온 인증” [Streaming Gaon Certification]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  113. ^ a b c d e “DOWNLOAD 가온 인증” [Download Gaon Certification]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  114. ^ Cumulative sales for "Dance the Night Away":
  115. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年11月19日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
  116. ^ Cumulative sales for "Fancy":
  117. ^ a b c “TWICE Chart History: Global 200 Excl. U.S.”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  118. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング - 2019年10月07日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  119. ^ “More & More (English Version) - Single”. iTunes. Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  120. ^ Cumulative sales for "More & More":
  121. ^ “I Can't Stop Me (English Version) - Single”. iTunes. Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  122. ^ 週間 デジタルシングル(単曲)ランキング - 2020年11月09日付 [Weekly Digital Single (Single Song) Ranking - November 9, 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  123. ^ Cumulative sales for "One More Time":
  124. ^ “2018년 06주차 Digital Chart (국외)” [6th week of 2018 Digital Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  125. ^ “【第51回オリコン年間ランキング 2018】年間シングルランキング 1位~25位”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  126. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年02月19日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  127. ^ Cumulative sales for "Wake Me Up":
  128. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年05月07日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  129. ^ a b *“【オリコン年間ランキング 2019】年間シングルランキング 1位~25位”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  130. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2019年06月24日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  131. ^ Cumulative sales for "Fanfare"
  132. ^ Cumulative sales for "Better"
  133. ^ Cumulative sales for "Kura Kura"
  134. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2021年05月03日付” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 3 tháng 5 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  135. ^ “TWICEが"センセイ"のハートを狙い打ち! 映画『センセイ君主』主題歌「I WANT YOU BACK」MV公開”. M-On! (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  136. ^ Cumulative sales for "I Want You Back":
  137. ^ “TWICEの"セツナUPテンポ"な新曲、ドラマ「深夜のダメ恋図鑑」主題歌に”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  138. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年11月05日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  139. ^ Gaon Digital Chart
  140. ^ K-pop Hot 100 đã ngừng phát hành trên ấn phẩm ngày 16 tháng 7 năm 2014. Trên ấn phẩm ngày 29 tháng 5 – ngày 4 tháng 6 năm 2017, bảng xếp hạng đã được thiết lập lại.
  141. ^ “TWICE – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Truy cập Ngày 9 tháng 7 năm 2017.
    • “Be as One” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Ngày 24 tháng 9 năm 2018.
  142. ^ a b c “2015년 44주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc Ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập Ngày 5 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  143. ^ a b c d e “2016년 18주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  144. ^ a b “2016년 19주차 Download Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập Ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  145. ^ a b c d e f “2016년 44주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  146. ^ “2017년 08주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  147. ^ a b c d e “2017년 20주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  148. ^ a b c d e f g h i j k l “2017년 44주차 Download Chart” [Week 44 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập Ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  149. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  150. ^ (KOR): Hàn Quốc (JPN): Nhật Bản
  151. ^ “TWICEのDVD売上ランキング” [TWICE DVD Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  152. ^ “TWICEのBlu-ray売上ランキング” [TWICE Blu-ray Sales Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  153. ^ Cumulative sales for Twice Dome Tour 2019 "#Dreamday" in Tokyo Dome: 30,904 (DVD) + 18,293 (Blu-ray)
  154. ^ a b “TWICE(트와이스) "OOH-AHH하게(Like OOH-AHH)" M/V”. Studio Naive. Ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập Ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  155. ^ “TWICE(트와이스) "CHEER UP" M/V”. Studio Naive. Ngày 29 tháng 4 năm 2016. Truy cập Ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  156. ^ “TWICE(트와이스) "TT" M/V”. Studio Naive. Ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập Ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  157. ^ “TWICE(트와이스) "KNOCK KNOCK" M/V”. Studio Naive. Ngày 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập Ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  158. ^ a b “TWICE "SIGNAL" M/V”. Studio Naive. Ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập Ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  159. ^ “[JYP ENT] TWICE 'TT' MV (Japanese Ver.)”. BSPictures Co., Ltd. Ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  160. ^ “TWICE「One More Time」Music Video”. Studio Naive. Ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập Ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  161. ^ “TWICE(트와이스) "LIKEY" M/V”. Studio Naive. Ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập Ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  162. ^ “TWICE "Heart Shaker" M/V”. Studio Naive. Ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập Ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  163. ^ a b “Mustache Films – Work”. Mustache Films (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập Ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  164. ^ “TWICE「Candy Pop」Music Video”. Studio Naive. ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  165. ^ “TWICE「ラブライブ!」の京極尚彦監督で初のアニメーション化!ニューシングル「Candy Pop」ミュージック・ビデオを公開”. Kstyle (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  166. ^ “[JYP ENT] TWICE "Brand New Girl" MV Released!”. BSPictures Co., Ltd. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  167. ^ “TWICE "What is Love?" M/V”. Studio Naive. ngày 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  168. ^ “[JYP ENT] TWICE "Wake Me Up" MV Released!”. BSPictures Co., Ltd. ngày 25 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  169. ^ “[JYP ENT] TWICE "I Want You Back" MV Released!”. BSPictures Co., Ltd. Ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập Ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  170. ^ “TWICE(트와이스) "Dance the Night Away" M/V”. Studio Naive. Ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập Ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  171. ^ “TWICE「BDZ」Music Video”. Studio Naive. Ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập Ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  172. ^ “TWICE(트와이스) "YES or YES" M/V”. Studio Naive. Ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập Ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  173. ^ “TWICE(트와이스) "FANCY" M/V”. Studio Naive. Ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập Ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  174. ^ “TWICE「HAPPY HAPPY」Music Video”. Studio Naive. Ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập Ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  175. ^ “TWICE「Breakthrough」Music Video”. Studio Naive. Ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập Ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  176. ^ “TWICE(트와이스) "Feel Special" M/V”. Studio Naive. 24 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2019.
  177. ^ “TWICE - Fake & True”. Vikings League. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  178. ^ a b “TWICE(트와이스) "More & More" M/V”. Studio Naive. 12 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  179. ^ “TWICE - Fanfare”. Space Shower TV. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  180. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên fancy
  181. ^ a b Park, Seo-hyun (22 tháng 10 năm 2020). “트와이스, 신곡 'I Can't Stop Me' MV 티저 공개..9人9色 자체발광 비주얼” [Twice unveils new song 'I Can't Stop Me' MV teaser..9人9色 self-luminous visual] (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021 – qua Naver.
  182. ^ “TWICE 「BETTER」 Music Video” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
  183. ^ “Twice - Kura Kura”. Yoojeong Ko. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  184. ^ “TWICE "ALCOHOL FREE" M/V”. Rigend Film (bằng tiếng Hàn). Rigend Film. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  185. ^ “Twice - Perfect World”. Yoojeong Ko. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  186. ^ “TWICE "The Feels" M/V” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  187. ^ a b “TWICE – SCIENTIST M/V”. Rigend Film (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
  188. ^ “TWICE - Doughnut COSMO”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  189. ^ “TWICE JAPAN – CELEBRATE M/V”. Rigend Film (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  190. ^ “TWICE – "BETWEEN 1&2" Opening Trailer”. Rigend Film (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  191. ^ “TWICE Pre-release english track "MOONLIGHT SUNRISE" M/V”. 20 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  192. ^ “TWICE's music video for 'Set Me Free' is here and we can't wait to dance to it”. 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023.
  193. ^ Ready to Be (Liner notes). Twice. JYP Entertainment. 2023.Quản lý CS1: khác (liên kết)