Thủy triều Trái Đất (Tên tiếng Anh: Earth tide, solid Earth tide, crustal tide, body tide, bodily tide, land tide) là sự dịch chuyển bề mặt đất rắn do lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời gây ra. Thành phần chính của nó có biên độ ở cấp mét và kéo dài trong chu kỳ khoảng 12 giờ và lâu hơn. Các thành phần lớn nhất của triều Trái Đất là bán nhật triều, nhưng cũng có những sự đóng góp quan trọng khác của nhật triều, bán niên triều và triều hai tuần một lần. Mặc dù lực hấp dẫn gây ra triều Trái Đất và thủy triều đại dương là như nhau, nhưng các phản ứng thì hoàn toàn khác nhau.
Lực sinh triều
Lực triều mặt trăng: Những hình ảnh này mô tả Mặt Trăng ngay trên 30° vĩ bắc (hoặc 30° vĩ nam) được nhìn thấy từ phía trên bán cầu bắc, cho thấy cả hai phía của hành tinh. Màu đỏ là kéo lên, màu xanh lam là kéo xuống.
Phần lớn của lực sinh triều là từ Mặt Trăng nhưng lực sinh triều từ Mặt Trời cũng giữ vị trí quan trọng. Các hình ảnh dưới đây cho thấy lực sinh triều mặt trăng khi Mặt Trăng xuất hiện ngay trên 30° vĩ bắc (hoặc 30° vĩ nam). Mô hình này cố định với vùng màu đỏ hướng thẳng về phía (hoặc hướng thẳng ra xa) Mặt Trăng. Màu đỏ cho biết là kéo lên, màu xanh là kéo xuống. Ví dụ, nếu Mặt Trăng ở ngay trên 90° kinh tây (hoặc 90° kinh đông), các khu vực màu đỏ có tâm nằm ở phía tây bán cầu bắc, ở phía trên mé bên phải. Ví dụ, nếu Mặt Trăng ở ngay trên 90° kinh tây (90° kinh đông), tâm của các vùng màu đỏ là 30° vĩ bắc, 90° kinh tây và 30° vĩ nam, 90° kinh đông và tâm điểm của dải màu xanh lam cách xa đều nhau từ những điểm đó. Tại vĩ độ 30°, một đỉnh cao mạnh xảy ra một lần mỗi ngày mặt trăng, tạo ra một lực lớn mỗi ngày tại vĩ độ đó. Dọc theo đường xích đạo hai đỉnh (và hai đáy) có kích thước bằng nhau, tạo ra lực bán nhật triều tại đó.
Triều đất liền
Các dịch chuyển dọc của chuyển động hình quạt. Đỏ là kéo lên, xanh là kéo xuống.
Các dịch chuyển đông - tây của chuyển động hình quạt. Đỏ hướng đông, xanh hướng tây.
Các dịch chuyển bắc - nam của chuyển động hình quạt. Đỏ hướng bắc, xanh hướng nam.
Các dịch chuyển dọc của chuyển động đới. Đỏ là kéo lên, xanh là kéo xuống.
Thành phần triều
Các thành phần chính tạo nên triều Trái Đất. Số liệu thực tế và liệt kê có thể chênh lệch.[1][2]
Bán nhật triều
Thành phần triều
Ký hiệu Darwin
Chu kỳ
Biên độ dọc (mm)
Biên độ ngang (mm)
Bán nhật triều mặt trăng chính
M2
12,421 giờ
384,83
53,84
Bán nhật triều mặt trời chính
S2
12,000 giờ
179,05
25,05
Bán nhật triều elip mặt trăng lớn
N2
12,658 giờ
73,69
10,31
Bán nhật triều mặt trăng mặt trời
K2
11,967 giờ
48,72
6,82
Nhật triều
Thành phần triều
Ký hiệu Darwin
Chu kỳ
Biên độ dọc (mm)
Biên độ ngang (mm)
Nhật triều mặt trăng mặt trời
K1
23,934 giờ
191,78
32,01
Nhật triều mặt trăng chính
O1
25,819 giờ
158,11
22,05
Nhật triều mặt trời chính
P1
24,066 giờ
70,88
10,36
φ1
23,804 giờ
3,44
0,43
ψ1
23,869 giờ
2,72
0,21
Nhật triều mặt trời
S1
24,000 giờ
1,65
0,25
Dài hạn
Thành phần thủy triều
Ký hiệu Darwin
Chu kỳ
Biên độ dọc (mm)
Biên độ ngang (mm)
Mặt trăng hai tuần một lần
Mf
13,661 ngày
40,36
5,59
Mặt trăng hàng tháng
Mm
27,555 ngày
21,33
2,96
Mặt trời bán niên
Ssa
0,50000 năm
18,79
2,60
Giao điểm mặt trăng
18,613 năm
16,92
2,34
Mặt trời cả năm
Sa
1,0000 năm
2,97
0,41
Liên kết ngoài
McCully, James Greig, Beyond the Moon, A Conversational, Common Sense Guide to Understanding the Tides, World Scientific Publishing Co, Singapore, 2006.
Paul Melchior, Earth Tides, Pergamon Press, Oxford, 1983.
Wylie, Francis E, Tides and the Pull of the Moon, The Stephen Greene Press, Brattleboro, Vermont, 1979.
Tham khảo
^
John Wahr, "Earth Tides", Global Earth Physics, A Handbook of Physical Constants, AGU Reference Shelf, 1, pp. 40–46, 1995.