Thích Duy Lực
Một phần của loạt bài về Thiền sư Việt Nam
Pháp Hiền , Huệ Nghiêm , Thanh Biện
Định Không , Đinh La Quý , Vô Ngại
Pháp Thuận , Thiền Ông , Sùng Phạm
Ma Ha , Pháp Bảo , Vạn Hạnh
Định Huệ , Đạo Hạnh , Trì Bát
Thuần Chân , Đạo Pháp , Huệ Sinh
Minh Không , Bản Tịch , Thiền Nham
Quảng Phúc, Khánh Hỉ , Giới Không
Pháp Dung, Thảo Nhất , Trí Thiền
Đạo Lâm , Chân Không , Tịnh Thiền
Diệu Nhân , Viên Học , Viên Thông ,
Y Sơn
Cảm Thành , Thiện Hội , Vân Phong
Khuông Việt , Đa Bảo , Định Hương
Thiền Lão , Viên Chiếu , Cứu Chỉ
Bảo Tính , Minh Tâm , Quảng Trí
Thông Biện , Đa Vân
Mãn Giác , Ngộ Ấn , Biện Tài
Đạo Huệ , Bảo Giám , Không Lộ
Bản Tịnh , Bảo Giác , Viên Trí
Giác Hải , Trí Thiền , Tịnh Giới
Tịnh Không , Đại Xả , Tín Học
Trường Nguyên , Tĩnh Lực , Trí Bảo
Minh Trí , Quảng Nghiêm , Thường Chiếu
Trí Thông , Thần Nghi , Thông Thiền
Hiện Quang , Tức Lự , Ứng Thuận
Bát Nhã , Ngộ Xá
Ngô Ích, Hoằng Minh , Không Lộ
Định Giác , Phạm Âm , Đạt Mạn
Trương Tam Tạng , Chân Huyền , Đỗ Thường
Hải Tịnh , Lý Cao Tông , Nguyễn Thức, Phạm Phụng Ngự
Đạo Viên , Thông Thiền , Nhật Thiển
Tức Lự , Chí Nhàn , Ứng Thuận
Tiêu Dao , Tuệ Trung , Trần Thái Tông
Trần Nhân Tông , Thạch Kim
Pháp Loa , Hương Sơn , Pháp Cổ
Huyền Quang , Cảnh Huy , Quế Đường
Chân Nguyên , Hương Hải
Thanh Từ
Thủy Nguyệt , Thạch Liêm
Tông Diễn , Từ Sơn , Tính Chúc
Hải Điện , Khoan Dực , Thanh Đàm
Minh Liễu , Đạo Sinh , Quang Lư
Vô Tướng , Tâm Nghĩa , Mật Ứng
Đức Nhuận , Duy Lực
Cổng thông tin Phật giáo
Thích Duy Lực (釋惟力) (5 tháng 5 năm 1923 - 8 tháng 1 năm 2000 ), tự Giác Khai (覺開), thế danh[ 1] La Dũ (羅愈)[ 2] , là một dịch giả , tác giả Phật học , thiền sư người Hoa thuộc dòng Tào Động . Sư được coi là người đã chấn hưng Thiền tông Việt Nam với pháp môn Tham Thoại Đầu vào cuối thế kỷ 20 [ 3] . Qua việc xuất bản cuốn Đường Lối Thực Hành Tham Tổ Sư Thiền vào năm 1994 [ 4] , Sư có lẽ là người đầu tiên ở Việt Nam đưa ra một đường lối thực hành pháp môn Tham Thoại Đầu một cách rõ ràng. Sư còn đi giảng dạy ở khắp nơi trên thế giới vào những năm cuối đời, đặc biệt là ở Mỹ , nơi Sư kiến lập Từ Ân Thiền Đường .
Tiểu sử
Thời thơ ấu
Sư họ La (羅), húy Dũ (愈), pháp tự Giác Khai (覺開), pháp hiệu Duy Lực (惟力)[ 5] , sinh ngày 5 tháng 5 năm 1923 , tại làng Long Tuyền , huyện Bình Thủy , tỉnh Cần Thơ (nay là phường Long Tuyền , quận Bình Thủy , TP. Cần Thơ ). Cha tên là La Xương, mẹ tên là Lưu Thị, cả hai đều là nông dân . Năm 1930 , Sư theo cha về quê sống tại làng Long Yên, huyện Phong Thuận , phủ Triều Châu , tỉnh Quảng Đông , Trung Quốc . Sau khi tốt nghiệp tiểu học, năm 1938 , Sư nghỉ học theo cha trở lại Việt Nam sinh sống, trú tại tỉnh Cần Thơ [ 2] . Người trong xóm hay gọi Sư là "Nấu không chín" , ý nói thằng khờ[ 6] .
Sư thường tranh thủ tự học trong lúc rảnh rỗi. Đến năm 26 tuổi (1948 ), Sư thi đậu bằng giáo viên tiếng Hoa , từng cộng tác biên soạn cho tờ báo Viễn Đông tiếng Hoa tại Chợ Lớn và được mời dạy ở các trường tiểu học tỉnh Tà Keo , Campuchia , trường Khải Trí ở Cần Thơ , trường Cái Vồn ở Vĩnh Long trong thời gian 10 năm. Năm 1958 , sau khi thi lấy bằng Đông y sĩ cấp 1, Sư được mời làm đông y sĩ cho tiệm thuốc Tế Ngươn Đường Cà Mau, Minh Nguyệt Cư Sĩ Lâm tỉnh Cần Thơ để khám bệnh miễn phí cho dân trong thời gian 8 năm[ 2] .
Khi làm việc ở đây, nhân duyên với Phật pháp của Sư được có cơ hội phát triển. Trong tủ sách của cư sĩ Lâm có bộ Kinh Tục Tạng gồm 150 quyển, Sư định đọc hết toàn bộ, nhưng trải qua một năm mới chỉ xem được 7 quyển. Nghĩ rằng phải cần hơn 20 năm để đọc hết bộ, nên sau đó Sư quyết định chỉ đọc phần Thiền tông . Cảm nhận được ý chỉ thiền học ứng hợp với căn cơ của mình, Sư tìm đến Pháp sư Diệu Duyên Kim Phật, trụ trì chùa Thảo Đường ở Chợ Lớn , là vị đã có nhiều năm thân cận thiền sư Lai Quả và thiền sư Hư Vân , để tham học về Tổ Sư Thiền.[ 2] [ 7]
Thời kỳ xuất gia học đạo
Ngày 8 tháng 2 năm 1973 , lúc này đã 50 tuổi, Sư gát bỏ mọi duyên trần, tìm đến chùa Từ Ân , quận 11 , Chợ Lớn , xin xuất gia với Hòa thượng Hoằng Tu (đời thứ 51 Tào Động tông ) và ở lại đây tu học thiền. Đến tháng 5 năm 1974 , Sư được Bổn sư cho đi thọ Tam đàn Cụ túc giới tại giới đàn mở tại chùa Cực Lạc , Malaysia .
Từ đó, Sư chuyên tham câu thoại đầu “Khi chưa có trời đất ta là cái gì? “. Trong cuốn Duy Lực Ngữ Lục Quyển Thượng chép về sự ngộ của Sư như sau:
"Trải qua nhiều năm, một hôm, do đọc quyển Trung Quán Luận đến câu: "Do có nghĩa KHÔNG nên thành tựu tất cả pháp ", Sư đốn ngộ ý chỉ “TỪ KHÔNG HIỂN DỤNG ”, lại tỏ ngộ câu “KHÔNG sanh nơi đại giác, như biển nổi hòn bọt, vô số nước hữu lậu, đều từ KHÔNG sanh khởi " trong Kinh Lăng Nghiêm , với ý “Lấy VÔ TRỤ làm gốc ” của Lục Tổ Huệ Năng ; “Từ gốc VÔ TRỤ lập tất cả pháp ” của Ngài Duy Ma Cật , vốn cùng một ý chỉ." [ 2] [ 7] [ 8]
Thời kỳ hoằng pháp
Ngày mồng 2 tháng 4 năm Đinh Tỵ 1977 , thừa lệnh Hòa Thượng Bổn sư, Sư ra hoằng pháp Tổ Sư Thiền , pháp môn Tham Thoại Đầu tại Chùa Từ Ân, đường Hùng Vương, Quận 11 , Thành phố Hồ Chí Minh . Đến năm 1983 , tứ chúng quy tụ ngày càng đông. Phật tử theo tu học pháp Tổ Sư Thiền hơn 4000 người, mỗi lần tham dự thiền thất (7 ngày Tham Thiền) đều vượt trên 300 người.[ 2]
Tháng 2 năm Kỷ Tỵ 1989 , Sư nhận lời thỉnh cầu của Phật tử ở hải ngoại, được Nhà nước cho phép sang định cư tại Mỹ . Tại đây, Sư sáng lập Từ Ân Thiền Đường ở thành phố Los Angeles , California để hoằng dương thiền học. Đến tham học tại đây, có Phật tử người Âu , Á và đông nhất là kiều bào người Việt Nam .[ 7]
Những năm sau đó, uy tín và đạo lực của Sư vang xa. Sư được cung thỉnh đến các nước như: Canada , Australia , Hong Kong , Đài Loan và các thiền đường tại Mỹ để giảng dạy. Tuy nhiên, Sư vẫn thường xuyên trở về Việt Nam để tiếp tục sự nghiệp thiền học mà Sư đã gầy dựng và truyền bá, cùng giảng dạy ở các tự viện Phật giáo trong thành phố Hồ Chí Minh , nơi có điều kiện mở thiền thất thỉnh cầu.[ 7]
Năm Bính Tý 1996 , Sư về nước thành lập một trang trại trồng rau sạch, tên là "Vườn Vô Vi " , không dùng phân bón hóa học và thuốc sát trùng tại huyện Củ Chi , thành phố Hồ Chí Minh để làm kinh tế tự túc cho thiền đường. Lần lượt Sư được mời thỉnh đi đến các thiền đường ở các tỉnh thành như: Bà Rịa - Vũng Tàu , Khánh Hòa , Bình Định , Long An , Sóc Trăng , Tây Ninh ... để thuyết giảng thiền học.[ 7]
Năm Mậu Dần 1998 , Sư được chư tôn túc Giáo hội Phật giáo Việt Nam mời làm Ủy viên Ban Hoằng pháp Trung ương , chính thức là Giảng sư của Giáo hội, được phân công thuyết giảng tại các khóa bồi dưỡng Hoằng pháp do Giáo hội tổ chức tại các tỉnh thành.[ 7]
Năm Kỷ Mão 1999 , Sư quyên góp từ các Phật tử ở hải ngoại, về Việt Nam thành lập phòng khám bệnh và phát thuốc miễn phí cho nhân dân tại xã An Hòa , TP Biên Hòa , tỉnh Đồng Nai (hiện nay đã trở thành Thiền Viện Duy Lực ).[ 7]
Thời kỳ viên tịch
Lúc 1 giờ 30 sáng (giờ Việt Nam ), ngày 8 tháng 1 năm 2000 , tức ngày mồng Hai tháng Chạp năm Kỷ Mão , Sư thâu thần thị tịch tại California , Mỹ , trụ thế 77 năm, hành đạo 25 mùa Hạ. Môn đồ pháp quyến trà tỳ nhục thân Sư, phân chia xá lợi , xây Bảo tháp tôn thờ ở Từ Ân Thiền Đường và ở chùa Từ Ân , Việt Nam .[ 2]
Trước tác
Ngoài ra, Sư còn trước tác và dịch thuật từ tiếng Hán sang tiếng Việt hơn 20 loại kinh điển và ngữ lục . Lượng sách phát hành tại Việt Nam trên mấy mươi ngàn quyển, đã được xuất bản cùng tái bản nhiều lần. (Từ: Tổng kết Kinh Sách với file MP3 [ 9] )
Biên dịch (từ Hán sang Việt)
Bá Trượng Ngữ Lục và Quảng Lục
Bửu Tạng Luận
Cội Nguồn Truyền Thừa
Công Án của Phật Thích Ca và Tổ Đạt Ma
Đại Huệ Ngữ Lục
Đại Thừa Tuyệt Đối Luận
Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh
Truyền Tâm Pháp Yếu
Kinh Kim Cang
Kinh Lăng Già
Kinh Thủ Lăng Nghiêm
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa Yếu chỉ
Kinh Viên Giác
Lâm Tế Ngữ Lục
Nam Tuyền Ngữ Lục
Kinh Pháp Bảo Đàn
Tham Thiền Cảnh Ngữ
Tham Thiền Phổ Thuyết
Thiền Thất Khai Thị Lục
Tín Tâm Minh Tịch Nghĩa Giải
Triệu Luận Lược giải
Chư Kinh Tập Yếu [ 10]
Yếu Chỉ Kinh Hoa Nghiêm
Yếu Chỉ Trung Quán Luận
Biên soạn
Bát Nhã Tâm Kinh Lược giải
Danh từ Thiền Học
Đường lối thực hành Tham Tổ Sư Thiền , Thành Hội Phật Giáo, Thành phố Hồ Chí Minh , 1994.
Duy Lực Ngữ Lục Quyển Thượng [ 11]
Duy Lực Ngữ Lục Quyển Hạ [ 11]
Góp Nhặt Lời Phật Tổ và Thánh Hiền
Lược giảng Kinh Lăng Nghiêm[ 11]
Lược giảng Tín Tâm Minh Tịch Nghĩa Giải [ 11]
Phật Pháp với Thiền Tông
Tâm Linh và Khoa Học trong Phật Pháp
Vũ Trụ Quan Thế Kỷ 21
Yếu Chỉ Phật Pháp
Tham khảo & chú thích
^ "Thế danh" tức là tên khai sinh , tên tục (Lời người tạo trang ).
^ a b c d e f g “Giới Thiệu” . Tổ Sư Thiền . Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023 .
^ “Tiểu Sử HT Thích Duy Lực” . Giác Ngộ Online . 27 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023 .
^ “Đường Lối Thực Hành Tham Tổ Sư Thiền” . khosachcu.com . Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023 .
^ Pháp tự và pháp danh Sư được thầy Hoằng Tu khi truyền giới đặt sau này (Lời người tạo trang )
^ Thích, Duy Lực (2016). Duy Lực Ngữ Lục . Quyển Hạ. NXB Tôn giáo. tr. 19.
^ a b c d e f g “HÒA THƯỢNG THÍCH DUY LỰC (1923 – 2000) - Chùa Phật học Xá Lợi” . chuaxaloi.vn . Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023 .
^ Thích, Duy Lực (2006). Duy Lực Ngữ Lục . Quyển Thượng. Nhà xuất bản Tôn giáo. tr. 8.
^ Thiền, Duy Lực (12 tháng 11 năm 2011). “Tổng kết Kinh Sách do Hòa thượng Thích Duy Lực dịch và trứ tác” . Duy Lực Thiền . Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023 .
^ Bao gồm các kinh Kim Cang, Bát Nhã, Pháp Hoa, Hoa Nghiêm, Pháp Bảo Đàn, Duy Ma, Viên Giác, Triệu Luận (Lời người tạo trang )
^ a b c d Đệ tử sưu tập dựa trên băng giảng (Lời người tạo trang )
Liên kết ngoài