Rourea cassioides
Rourea cassioides là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được William Philip Hiern miêu tả khoa học đầu tiên năm 1896.[1] Phân bốLoài này có tại Angola, Cameroon, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Guinea Xích Đạo và Cộng hòa Trung Phi.[2][3] Môi trường sống là rừng mưa vùng đất thấp.[2] Mô tảDây leo thân gỗ. Các cành nhẵn nhụi, không có mô xốp hình hột đậu trên thân; các cành nhỏ có lông tơ. Cuống lá 2,5–4 cm; trục lá 7–35 cm; cuống lá chét 1–2 mm; lá chét 13-31, giống như giấy, có nhú ở dưới, từ nhẵn nhụi tới có lông tơ, thuôn tròn ở đỉnh; lá chét tận cùng thuôn dài-hình trứng đến hình elip, 3-7 × 1–3 cm; các lá chét bên rất bất đối xứng, hình elip tới thuôn dài, 1,4-7 × 0,8-2,5 cm. Cụm hoa dài tới 6 cm, có lông tơ, ở nách các lá non hay lá suy giảm trên các cành non đang phát triển. Cuống hoa trên khớp dài 1-3,5 mm. Lá đài 3-4 × 1,5-2,5 mm, mặt ngoài có lông tơ, mặt trong gần như nhẵn nhụi. Cánh hoa 5-8 × 1,5–2 mm, phần trên trong chồi đôi khi gập nếp khác biệt, rời. Nhị dài 3,5-5,5 mm, nhị ngắn 2,8-4,5 mm. Nhụy dài 1,5–4 mm; vòi nhụy với một vài lông dài; bầu nhụy rậm lông. Quả đại 1 mỗi hoa, hiếm khi nhiều hơn, khoảng 13-16 × 7–8 mm, đối xứng, với đỉnh tròn, nhẵn nhụi, mở theo đường ráp mặt bụng. Lá đài 4-5 × 3–4 mm ở quả, với một số lông thưa thớt mặt ngoài. Hạt với rễ mầm ở đỉnh; vỏ hạt mọng thịt.[2] Chú thích
Liên kết ngoài
|