Rắn lục đuôi đỏ

Rắn lục đuôi đỏ
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Viperidae
Chi: Trimeresurus
Loài:
T. albolabris
Danh pháp hai phần
Trimeresurus albolabris
Gray, 1842
Các đồng nghĩa
  • Trimesurus albolabris Gray, 1842
  • T[rimeresurus]. albolabris
    Theobald, 1879
  • Trimeresurus gramineus albolabris – Mell, 1922
  • Trimeresurus albolabris
    Pope & Pope, 1933
  • Trimeresurus albolabris albolabris Regenass & Kramer, 1981[2]
  • Cryptelytrops albolabris
    Malhotra & Thorpe, 2004
  • Trimeresurus (Trimeresurus) albolabris David et al., 2011[3]

Rắn lục đuôi đỏ (danh pháp hai phần: Trimeresurus albolabris) thuộc họ Rắn lục (Viperidae), bộ Có vảy (Squamata), có ba phân loài được công nhận, kể cả loài được chỉ định ở đây.[4]

Hình dáng

Đây là loài cực độc trong số các loại rắn lục, mình xanh và cuối đuôi có màu nâu đỏ, chiều dài tối đa khoảng 60 cm với cân nặng khoảng 300gram. Tổng chiều dài con đực 600 mm, con cái dài 810 mm; chiều dài đuôi con đực 120 mm, con cái 130 mm.[5] Trong trường hợp hi hữu, có những con sống lâu nặng gần 500 gr

Sinh thái và tập tính

Đây cũng là loài đặc biệt vì trong họ hàng nhà rắn lục chỉ có rắn lục đuôi đỏ là loại đẻ con, chúng không giống một số loài rắn khác ấp trứng mà sau khi trứng được thụ tinh thì ở lại ngay trong bụng rắn mẹ và quây thành bào thai riêng biệt như của loài thú, trong thời gian ấp trứng rắn mẹ vẫn sinh hoạt bình thường, nhưng lúc sinh con ra là lúc phần bụng chỗ hậu môn sẽ rách ra và toàn bộ số rắn con sẽ chui ra, lúc đó cũng là lúc kết thúc cuộc đời rắn mẹ. Lúc rắn mẹ mang thai thì do cấu tạo đặc biệt nọc độc của nó tập trung nhiều nhất và hung dữ nhất.Phần lớn thời gian sống trên cây, vì thế nên da có màu xanh để có thể dễ dàng ngụy trang. Thị lực của rắn lục rất tốt vào ban đêm nhưng ngược lại ban ngày thì thị lực yếu.

Phân bố

Loài rắn này sinh sống chủ yếu trên khu vực núi cao và trong các khu rừng sâu thuộc dãy Trường Sơn, vùng núi thuộc khu vực Tây bắc Việt Nam, hiện nay Cần Thơ cũng có nhưng rất ít đa số được phát hiện vào mùa mưa lũ. Vừa rồi ở Quảng Ngãi và ở Nam Đàn - Nghệ An cũng có. Vào mùa thu đông năm 2014 mới đây, chúng đã phân bố đến thành phố Đà Nẵng.

Tình trạng tại Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam, loài này đang gia tăng về số lượng. Năm 2014 chúng xuất hiện ở nhiều khu dân cư và tấn công đồng loạt trên diện rộng ở Việt Nam, nguyên nhân là do tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu.[6][7][8][9][10][11][12]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Stuart, B.; Thy, N.; Nguyen, T.Q.; Auliya, M. (2012). Cryptelytrops albolabris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T178433A1534017. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T178433A1534017.en. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  3. ^ Trimeresurus albolabris tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
  4. ^ Trimeresurus albolabris (TSN 634904) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  5. ^ Leviton AE, Wogan GOU, Koo MS, Zug GR, Lucas RS, Vindum JV. 2003. The Dangerously Venomous Snakes of Myanmar, Illustrated Checklist with Keys. Proc. Cal. Acad. Sci. 54 (24):407-462. PDF Lưu trữ 2006-08-30 tại Wayback Machine at Smithsonian National Museum of Natural History, Division of Amphibians and Reptiles. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
  6. ^ “Đầu hàng… con rắn!”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ “Củ nén có giá kỷ lục vì rắn lục đuôi đỏ”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ “Rắn lục đuôi đỏ cùng đường”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Thanh Hóa: Dân hoang mang vì rắn lục đuôi đỏ bất ngờ xuất hiện”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Rắn lục đuôi đỏ xuất hiện dày đặc”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “Hai nữ sinh viên bị rắn lục đuôi đỏ cắn”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ “Rắn lục tràn vào khu dân cư”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.

Tham khảo

  • Das I. 1999. Biogeography of the amphibians and reptiles of the Andaman and Nicobar Islands, India. In: Ota, H. (ed) Tropical Island herpetofauna, Elsevier, pp. 43–77.
  • David P, Vogel V. 2000. "On the occurrence of Trimeresurus albolabris" (Gray 1842) on Sumatra Island, Indonesia (Reptilia, Serpentes, Viperidae, Crotalinae). Senckenbergiana Biologica 80 (1/2): 225–232.
  • David P, Vogel G, Dubois A. 2011. "On the need to follow rigorously the Rules of the Code for the subsequent designation of a nucleospecies (type species) for a nominal genus which lacked one: the case of the nominal genus Trimeresurus" Lacépède, 1804 (Reptilia: Squamata: Viperidae). Zootaxa 2992: 1–51.
  • Einfalt P. 2002. "Haltung und Vermehrung von Trimeresurus albolabris" (Gray 1842). Elaphe 10 (4): 31–36.
  • Gray, JE. 1842. "Synopsis of the species of Rattle-Snakes, or Family of CROTALIDÆ." The Zoological Miscellany 2: 47–51. (Trimeresurus albolabris, p. 48.)
  • Gumprecht, A. 2001. "Die Bambusottern der Gattung Trimeresurus Lacépède Teil IV: Checkliste der Trimeresurus-Arten Thailands". Sauria 23 (2): 25–32.
  • Parkinson CL. 1999. "Molecular systematics and biogeographical history of Pit Vipers as determined by mitochondrial ribosomal DNA sequences". Copeia 1999 (3): 576–586.
  • Tu, Ming-Chung; Wang, Hurng-Yi; Tsai, Mung-Pei; Toda, Mamoru; Lee, Wen-Jen; Zhang, Fu-Ji; Ota, Hidetoshi (2000). “Phylogeny, taxonomy, and biogeography of the oriental pitvipers of the genus Trimeresurus (Reptilia: Viperidae: Crotalinae): a molecular perspective”. Zoological Science. 17 (8): 1147–1157. doi:10.2108/zsj.17.1147. PMID 18522471. S2CID 207286072.
  • Leviton AE, Wogan GOU, Koo MS, Zug GR, Lucas RS, Vindum JV. 2003. The Dangerously Venomous Snakes of Myanmar, Illustrated Checklist with Keys. Proc. Cal. Acad. Sci. 54 (24):407-462.

Liên kết ngoài