Ngô Hiểu Quân là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Kinh tế chính trị học, Tiến sĩ Kinh tế học. Ông có sự nghiệp phần lớn ở quê nhà Giang Tây trước khi được điều chuyển lãnh đạo địa phương khác của Trung Quốc.
Xuất thân và giáo dục
Ngô Hiểu Quân sinh tháng 1 năm 1966 tại huyện Thái Hòa, địa cấp thị Cát An, tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tháng 9 năm 1984, ông trúng tuyển và nhập học Khoa Kinh tế, Đại học Giang Tây (nay là Đại học Nam Xương), tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Kinh tế chính trị học vào tháng 7 năm 1988.[1] Trong quá trình học, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 5 năm 1986. Từ tháng 9 năm 2001, ông là nghiên cứu sinh sau đại học tại Học viện Quản lý Công Thương, Đại học Kinh tế và Tài chính Giang Tây, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ đề tài "Kiến thiết khu công nghiệp và cụm công nghiệp: Nghiên cứu về định hướng công nghiệp hóa ở khu vực kém phát triển" (产业集群与工业园区建设——欠发达地区加快工业化进程路径研究), trở thành Tiến sĩ Kinh tế học vào tháng 7 năm 2004.[2]
Sự nghiệp
Giang Tây
Tháng 7 năm 1988, sau khi tốt nghiệp đại học, Ngô Hiểu Quân bắt đầu sự nghiệp ở quê hương Giang Tây của mình, được nhận vào làm chuyên viên của Trung tâm Thông tin kinh tế tỉnh Giang Tây. Giai đoạn từ tháng 12 năm 1990 đến tháng 10 năm 1992, ông được trung tâm biệt phái tới Ủy ban Kế hoạch tỉnh để công tác hỗ trợ. Từ tháng 10 năm 1992, ông là chuyên viên cấp chính khoa ở Ủy ban Kế hoạch, rồi chuyển sang làm chuyên viên Phòng Tổng hợp, Sảnh Văn phòng Chính phủ Giang Tây, được phân công làm thư ký cấp phó phòng từ tháng 1 năm 1996. Tháng 3 năm 1998, ông là Điều tra và Nghiên cứu viên tại Sảnh Văn phòng, được thăng chức làm Phó Chủ nhiệm Sảnh Văn phòng vào tháng 5 năm 2003. Ở giai đoạn này, ông vừa công tác, vừa tham gia nghiên cứu sau đại học về vấn đề công nghiệp hóa Giang Tây, đề xuất các giải pháp hướng tới xúc tiến đầu tư và quy hoạch, tái cấu trúc và cấu trúc mới khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho tỉnh Giang Tây.[3]
Tháng 8 năm 2006, Ngô Hiểu Quân được điều tới Ưng Đàm, vào Ban Thường vụ Địa ủy, Phó Thị trưởng Chính phủ Nhân dân địa cấp thị Ưng Đàm. Tháng 6 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển tỉnh Giang Tây, điều sang làm Chủ nhiệm Ủy ban Công nghiệp và Công nghệ thông tin tỉnh từ tháng 4 năm 2013 rồi trở lại là Chủ nhiệm Ủy ban Cải Phát từ tháng 10 năm 2014. Tháng 3 năm 2017, ông được Nhân Đại Giang Tây bầu, Tổng lý Lý Khắc Cường bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Giang Tây, được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Giang Tây từ tháng 9 năm 2019. Ngày 30 tháng 3 năm 2020, ông được điều vào Ban Thường vụ Thành ủy, nhậm chức Bí thư Thành ủy Nam Xương, thủ phủ tỉnh Giang Tây.[4] Tính đến 2021, ông đã có gần 35 năm, phần lớn sự nghiệp của mình công tác ở quê nhà Giang Tây.[5]
^伊一 (ngày 31 tháng 3 năm 2022). “青海省委副书记吴晓军任省政府党组书记”. District CE (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^“吴晓军 简历”. Nhân dân (bằng tiếng Trung). ngày 31 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^“跟着书记去调研,省会担当看南昌!”. The paper (bằng tiếng Trung). ngày 8 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^庄彧 (ngày 31 tháng 3 năm 2020). “吴晓军任南昌市委书记 殷美根不再担任(图|简历)”. District Ce (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^“吴晓军同志任青海省委副书记”. Thanh Hải Đảng kiến (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^蒋晨锐, 施佳慧 (ngày 30 tháng 3 năm 2022). “青海省委副书记吴晓军已经出任省政府党组书记”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^“吴晓军任青海省人民政府副省长、代理省长”. Tân Hoa xã (bằng tiếng Trung). ngày 31 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^陈宝成, 王影 (ngày 31 tháng 3 năm 2022). “人事观察|四年四度履新 "65后"吴晓军任青海代省长”. Tài Kinh (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
^任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
^李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.