Mèo báo[a] (danh pháp hai phần: Prionailurus bengalensis) là một loài mèo nhỏ thuộc chi Prionailurus trong họMèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được Kerr vào năm 1792. Từ năm 2002, nó được IUCN xếp vào nhóm loài ít quan tâm do có phân bố rộng khắp nhưng bị đe dọa bởi mất môi trường sống và bị săn bắt ở một số khu vực. Có 12 phân loài khác nhau về bề ngoài.[1] Tên tiếng Việt mèo báo là do tất cả các phân loài lông đều có đốm như báo dù 2 loài có quan hệ xa.
Phân bố
Mèo báo Tsushima sống trên đảo Tsushima, ban đầu được xem là một phân loài của Mèo báo Trung Quốc, nhưng hiện nay thuộc Mèo báo Amur.[2]
Prionailurus bengalensis heaneyi (Groves 1997) — sống ở Palawan;[6]
Prionailurus bengalensis rabori (Groves 1997) — sống ở các đảo thuộc Phillipines: đảo Negros, Cebu, và Panay.[6]
P. b. iriomotensis từng được đề xuất là một loài vào năm 1967, nhưng dữ liệu mtDNA và thập niên 1990 đã chuyển thành phân loài Mèo báo.[1][9] Phân loài này được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế xếp vào mục nguy cấp Endangered năm 1986 và cực kỳ nguy cấp Critically Endangered năm 2001.[10]
Hình ảnh
Minh hoạ mèo báo trong sách "A hand-book to the Carnivora", 1896 của Richard Lydekker
^ abcdeGroves, C. P. (1997). Leopard-cats, Prionailurus bengalensis (Carnivora: Felidae) from Indonesia and the Philippines, with the description of two new species. Zeitschrift für Säugetierkunde 62: 330 pp.
^Imaizumi, Y. (1967). A new genus and species of cat from Iriomote, Ryukyu Islands. Journal of Mammalian Society Japan 3(4): 74.
^Masuda, R., Yoshida, M. C. (1995) Two Japanese wildcats, the Tsushima cat and the Iriomote cat, show the same mitochondrial DNA lineage as the leopard cat Felis bengalensis. Zoological Science 12: 655–659