Kinh tế Đan Mạch

Kinh tế Đan Mạch
Tiền tệKrone Đan Mạch (DKK, kr)
Năm tài chínhChương trình nghị sự hàng năm
Tổ chức kinh tếEU, OSCE, WTO, OECD và các tổ chức khác
Số liệu thống kê
GDP302.571 tỉ USD (danh nghĩa, 2016)
0.30 nghìn tỉ USD (PPP, 2014)
Tăng trưởng GDP0,3% (2014)
GDP đầu người48,087 USD (2017)
GDP theo lĩnh vựcNông nghiệp: 4.5%, Công nghiệp: 19.1%, Dịch vụ: 76.4% (2011.)
Lạm phát (CPI)0,5% (2014)
Tỷ lệ nghèoN/A
Lực lượng lao động2,9 triệu (2009)
Cơ cấu lao động theo nghềNông nghiệp: 2,5%, công nghiệp: 20,2%, dịch vụ: 77,3% (2005.)
Thất nghiệp3,9% (2014)
Các ngành chínhDầugas, sắt, thép, kim loại màu, hóa chất, chế biến thức ăn, máy móc và thiết bị vận tải, sợi dệtquần áo, điện tử, xây dựng, đo đạc sản phẩm bằng gỗ, đóng tàu, cối xay gió, dược phẩm, thiết bị y khoa
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu0.09 nghìn tỉ USD (2009.)
Mặt hàng XKMáy móc và dụng cụ, thịt, thức ăn khô, cá, dược phẩm, quần áo thời trang, đồ đạc, cối xay gió, cây thông Noel, da chồn và cáo, muối, các sản phẩm khác
Đối tác XK Đức 18.6%
 Thụy Điển 12.1%
 Anh Quốc 8.1%
 Hoa Kỳ 6.7%
 Na Uy 6.5%
 Hà Lan 4.4% (2014)[1]
Nhập khẩu0.09 tỉ USD (2009.)
Mặt hàng NKMáy móc và thiết bị, nguyên liệu thô và cho công nghiệp, hóa chất, ngũ cốc và thực phẩm, hàng tiêu dùng
Đối tác NK Đức 21.3%
 Thụy Điển 12.8%
 Hà Lan 8%
 Trung Quốc 6.3%
 Na Uy 6.3%
 Anh Quốc 4.9% (2014)[2]
Tài chính công
Nợ công44.5% GDP (2014)
Thu175,4 tỉ USD (2009)
Chi175,6 tỉ USD (2009)
Viện trợODA, 2,1 tỉ USD (2005)
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Đan Mạch có một nền kinh tế mở và năng động. Do chi phí trả lương cho người lao động cao, 39,29 USD/một giờ cho một công nhân - một con số cao nhất thế giới, nên lĩnh vực chế tạo tương đối chuyên sâu và cần ít lao động.[3] Lĩnh vực dịch vụ tạo ra một số lượng lớn công việc trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường công nghiệp hóa của đất nước phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thô và thương mại quốc tế. Trong Liên minh châu Âu, Đan Mạch ủng hộ chính sách tự do thương mại. Đời sống của người dân ở Đan Mạch thuộc vào loại cao nhất thế giới - và được phân bố đồng đều, sự chênh lệch giàu nghèo là không đáng kể biểu hiện qua hệ số Gini, người Đan Mạch dành 0,8% Tổng thu nhập quốc gia (GNI) cho viện trợ nước ngoài.

Đan Mạch là nước tự cung tự cấp về năng lượng - sản phẩm dầu, khí tự nhiên, gió và năng lượng sinh học. Các lĩnh vực xuất khẩu chính là máy móc, dụng cụ và thực phẩm. Hoa Kỳ là đối tác thương mại ngoài châu Âu lớn nhất của Đan Mạch, với khoảng 5% tổng số trao đổi hàng hóa. Máy bay, máy tính, máy móc, và dụng cụ chủ yếu do Hoa Kỳ xuất khẩu tới Đan Mạch. Có tới hàng trăm công ty sở hữu của Hoa Kỳ ở Đan Mạch, một số công ty này chỉ đăng ký cho mục đích về thuế, những thứ có ích cho công ty mẹ. Các sản phẩm chính Đan Mạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ là máy móc, sản phẩm hóa chất, đồ đạc, dược phẩm, thịt lợn và thịt đóng hộp.

GDP

Bảng thống kê GDP theo sức mua tương đương và tốc độ tăng trưởng kinh tế một số năm từ 2002 đến 2006:

Năm GDP
Đơn vị tỉ USD PPP
Tăng trưởng % GDP
2002 166.876 0.5
2003 170.798 0.7
2004 178.477 2.4
2005 187.721 3.1
2006 195.581 3.2

Chú thích

  1. ^ “Export Partners of Denmark”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Import Partners of Denmark”. CIA World Factbook. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ The Economist:Pocket World in Figures.2008 Edition.Page 64.