Kỳ Vương chiến 棋王戦 (,Kiō-sen?) là một trong tám giải đấu tranh danh hiệu lớn của giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản, được tổ chức bởi Liên đoàn Shogi Nhật Bản[1] và Kyodo News. Giải đấu này được thành lập vào năm 1974 với tư cách là một giải đấu không danh hiệu và được nâng lên giải đấu danh hiệu vào năm 1975, với tiền thân là Giải xác định cao thủ mạnh nhất. Kỳ thủ chiến thắng loạt tranh ngôi 5 ván sẽ giành danh hiệu Kỳ Vương 棋王 (,Kiō?).
Kể từ năm 2021, giải đấu được tài trợ bởi tập đoàn Konami và tập đoàn y dược Ōtsuka Pharmaceutical. Do đó, kể từ kỳ 48, tên chính thức của giải đấu là Kỳ Vương chiến - Cúp Konami Group[2].
Về nhà tài trợ
Kỳ phổ của Kỳ Vương chiến được xuất bản trên tất cả các tờ báo có hợp đồng với Kyodo News, và các công ty đó cũng thay phiên tổ chức loạt tranh ngôi của Kỳ Vương chiến. Đa số các công ty này là đại diện của các tòa soạn địa phương, và không có công ty nào phát hành báo tại Tokyo. Trước đây, độc giả vẫn có thể tìm đọc kỳ phổ Kỳ Vương chiến qua tuần san "Sự thật"[3]. Ban đầu, các giải đấu được giới thiệu trên các tờ báo địa phương (còn gọi là "báo huyện"), chia làm 2 giải đấu: Giải xác định cao thủ mạnh nhất (dành cho các kỳ thủ hạng B trở lên) và Giải giao lưu kỳ thủ lâu năm và kỳ thủ mới (dành cho các kỳ thủ hạng C trở xuống và các kỳ thủ Tam đẳng), đều được Kyodo News tài trợ. Giải xác định cao thủ mạnh nhất trở thành Kỳ Vương chiến vào năm 1974 và trở thành một giải tranh danh hiệu chính thức vào năm 1975 sau đó. Giải giao lưu kỳ thủ lâu năm và kỳ thủ mới trở thành Danh Kỳ chiến và là vòng loại của Kỳ Vương chiến. Danh Kỳ chiến được sáp nhập vào Kỳ Vương chiến trong mùa giải 1981, và Thiên Vương chiến được sáp nhập vào năm 1993, chuyển đổi thể thức của Kỳ Vương chiến thành thể thức hiện tại.
Thể thức
Khiêu chiến giả được xác định qua vòng Sơ loại - vòng Xác định Khiêu chiến giả - vòng Tái sinh và loạt Xác định Khiêu chiến giả. Khiêu chiến giả sẽ đấu một loạt 5 ván với đương kim Kỳ Vương, kỳ thủ nào thắng 3 ván trước sẽ trở thành Kỳ Vương mới.
Tất cả các ván đấu của Kỳ Vương chiến, từ vòng Sơ loại đến loạt tranh ngôi đều có 4 tiếng thời gian (trước năm 1987 là 5 tiếng) cho mỗi bên, đấu trong 1 ngày.
Vòng Sơ loại
Các kỳ thủ không thuộc diện hạt giống ở hạng B2 Thuận Vị chiến trở xuống cùng 1 Nữ lưu kỳ sĩ[4] và Danh Nhân nghiệp dư sẽ đấu loại trực tiếp để xác định 8 kỳ thủ tiến vào vòng Xác định Khiêu chiến giả. Trước đây, 8 kỳ thủ này được xác định thông qua Danh Kỳ chiến[5].
Ở kỳ 48, Satomi Kana Nữ lưu Ngũ quán đã tiến đến vòng Xác định Khiêu chiến giả. Tuy nhiên, chưa từng có Danh Nhân nghiệp dư nào làm được điều tương tự. Komaki Tsuyoshi Danh Nhân nghiệp dư từng tiến đến vòng bán kết của vòng Sơ loại và dừng chân ở đó.
Kể từ tháng 2 năm 2021, kỳ thủ Nữ lưu hoặc nghiệp dư tiến đến tứ kết của vòng Xác định Khiêu chiến giả sẽ được quyền làm bài kiểm tra để lên chuyên[6].
Thời gian cho mỗi bên ở vòng sơ loại là 4 tiếng, được tính theo thể thức đếm giây cho đến kỳ 48[7] và sẽ tính theo thể thức đồng hồ cờ vua từ kỳ 49[8].
Vòng Xác định Khiêu chiến giả
Khoảng hơn 30 kỳ thủ bao gồm các kỳ thủ hạt giống và 8 kỳ thủ từ vòng Sơ loại thứ Nhất sẽ thi đấu để xác định Khiêu chiến giả. Các kỳ thủ hạt giống bao gồm:
Kỳ thủ tiến đến top 4 của vòng Xác định Khiêu chiến giả kỳ trước (bao gồm Kỳ Vương kỳ trước nếu thua loạt tranh ngôi)
Kỳ thủ sở hữu danh hiệu
Kỳ thủ ở hạng B1 Thuận Vị chiến trở lên
Các kỳ thủ từ vòng Sơ loại sẽ vào thẳng vòng 2, các kỳ thủ ở top 4 của kỳ trước vào thẳng vòng 3.
Từ Bán kết đến loạt 2 ván Xác định Khiêu chiến giả
1 kỳ thủ sẽ toàn thắng vượt qua vòng Xác định Khiêu chiến giả (nhánh thắng) và vào loạt Xác định Khiêu chiến giả. Từ vòng bán kết (nhánh thắng) trở đi, Kỳ Vương chiến sử dụng thể thức nhánh thắng - nhánh thua (loại kép).
Nhánh thua: 2 kỳ thủ thua bán kết nhánh thắng cùng 1 kỳ thủ thua chung kết nhánh thắng thi đấu xác định 1 kỳ thủ còn lại tiến vào loạt Xác định Khiêu chiến giả. Từ kỳ 17 trở về trước, bắt đầu thi đấu thể thức nhánh thắng - nhánh thua từ vòng Tứ kết.
Vòng 1: 2 kỳ thủ thua bán kết nhánh thắng đấu với nhau
Chung kết: Kỳ thủ thua chung kết nhánh thắng đấu với kỳ thủ vượt qua vòng 1
Loạt 2 ván Xác định Khiêu chiến giả: Kỳ thủ chiến thắng nhánh thắng cùng kỳ thủ vượt qua nhánh thua sẽ đấu một loạt 2 ván đặc biệt để xác định Khiêu chiến giả. Kỳ thủ nhánh thua chỉ được đấu ván 2 nếu thắng ván 1. Lượt đi của cả 2 ván được xác định bằng Furigoma. Điều kiện để mỗi kỳ thủ giành quyền khiêu chiến như sau:
Kỳ thủ nhánh thắng: Chỉ cần thắng 1 ván để giành quyền khiêu chiến.
Kỳ thủ nhánh thua: Phải thắng cả 2 ván để giành quyền khiêu chiến.
Đặc quyền dành cho kỳ thủ hết thời gian ở Free Class
Nếu kỳ thủ tiến đến top 4 của vòng Xác định Khiêu chiến giả đã hết thời gian ở Free Class, dù kỳ thủ không được tham gia các giải đấu khác nữa nhưng vẫn được tham gia Kỳ Vương chiến kỳ sau mà không phải giải nghệ[9].
Loạt tranh ngôi 5 ván
Khiêu chiến giả thi đấu một loạt 5 ván với đương kim Kỳ Vương, kỳ thủ nào chiến thắng 3 ván trước sẽ trở thành Kỳ Vương mới. Loạt tranh ngôi được tổ chức tại các quán trọ và các địa điểm khác trên khắp cả nước, tuy nhiên vẫn có thể tổ chức tại Hội quán Shogi Tokyo hoặc Ōsaka như vòng sơ loại. Đồng thời, trong mỗi loạt tranh ngôi sẽ có 1 ván được tài trợ bởi nhật báo Hokkoku (thông thường là ván 2, trong năm 2019 là ván 1), ván này sẽ được tổ chức tại trụ sở của nhật báo.
Loạt tranh ngôi được kênh Shogi của nhà đài Abema phát sóng trực tiếp. Cho đến năm 2020 nhà đài Niconico cũng phát sóng loạt tranh ngôi Kỳ Vương.
Từ kỳ 17 trở về trước, thể thức của nhánh thua như sau:
4 kỳ thủ thua tứ kết nhánh thắng đấu loại trực tiếp chọn ra 1 kỳ thủ A
2 kỳ thù thua bán kết nhánh thắng đấu 1 ván chọn ra 1 kỳ thủ B
A và B đấu với nhau, kỳ thủ chiến thắng sẽ đấu với kỳ thủ C thua chung kết nhánh thắng để chọn ra kỳ thủ tiến vào ván Xác định Khiêu chiến giả
Do có sự phản đối về thể thức 1 ván Xác định Khiêu chiến giả (với thể thức nhánh thắng - nhánh thua, kỳ thủ vào trận Xác định Khiêu chiến giả từ nhánh thắng sẽ cần phải thua 2 ván mới có thể bị loại (loại kép), do đó khi áp dụng thể thức nhánh thắng - nhánh thua mà vẫn giữ nguyên thể thức 1 ván Xác định Khiêu chiến giả thì sẽ mất công bằng cho kỳ thủ đi lên từ nhánh thắng), từ kỳ 18 trở về sau, loạt Xác định Khiêu chiến giả trở thành loạt 2 ván (coi như là loạt 3 ván mà kỳ thủ chiến thắng nhánh thắng đã thắng 1 ván).
Vĩnh thế Kỳ Vương
Danh hiệu Vĩnh thế của giải đấu này là Vĩnh thế Kỳ Vương 永世棋王 (,Eisei Kiō?), với điều kiện là giành danh hiệu Kỳ Vương 5 kỳ liên tiếp. Đây là danh hiệu Vĩnh thế duy nhất của Shogi chuyên nghiệp không có điều kiện tổng số kỳ danh hiệu giành được[12]. Thời điểm nhận danh hiệu Vĩnh thế Kỳ Vương cũng tương tự các danh hiệu Vĩnh thế khác - nhận danh hiệu sau khi kỳ thủ giải nghệ. Cho đến nay, chỉ có 2 kỳ thủ chuyên nghiệp đủ điều kiện cho danh hiệu này - Habu Yoshiharu và Watanabe Akira.
Lịch sử các loạt tranh ngôi
Kết quả ván đấu(theo góc nhìn của Kỳ Vương/kỳ thủ nhánh thắng)
※Dấu ☆ tương đương với lợi thế 1 ván thắng của kỳ thủ nhánh thắng trong loạt 2 ván Xác định Khiêu chiến giả
Kỳ
Mùa giải
Loạt tranh ngôi 5 ván
Vòng Xác định Khiêu chiến giả(Top 4) (★: Kỳ thủ thua chung kết nhánh thắng)
Loạt 2 ván Xác định Khiêu chiến giả
Nhánh thua
Kỳ Vương
Kết quả
Khiêu chiến giả
Kỳ thủ nhánh thắng
Kết quả
Kỳ thủ nhánh thua
Thua chung kết
Thua vòng 1
18
1992
Habu Yoshiharu
千●○●○○
Tanigawa Kōji
Tanigawa Kōji
☆○-
Satō Yasumitsu
Nakahara Makoto★
Minami Yoshikazu
19
1993
Habu Yoshiharu
○○○--
Minami Yoshikazu
Minami Yoshikazu
☆○-
Satō Yasumitsu
Nakahara Makoto★
Tanigawa Kōji
20
1994
Habu Yoshiharu
○○○--
Morishita Taku
Morishita Taku
☆○-
Murayama Satoshi
Minami Yoshikazu★
Maruyama Tadahisa
21
1995
Habu Yoshiharu
○○○--
Takahashi Michio
Takahashi Michio
☆●○
Murayama Satoshi★
Shima Akira
Yonenaga Kunio
22
1996
Habu Yoshiharu
○○○--
Morishita Taku
Morishita Taku
☆○-
Nakahara Makoto
Kobayashi Kenji★
Moriuchi Toshiyuki
23
1997
Habu Yoshiharu
○千○●○-
Gōda Masataka
Minami Yoshikazu
☆●●
Gōda Masataka★
Iizuka Hiroki
Maruyama Tadahisa
24
1998
Habu Yoshiharu
○○○--
Satō Yasumitsu
Fujii Takeshi
☆●●
Satō Yasumitsu
Kobayashi Kenji★
Shima Akira
25
1999
Habu Yoshiharu
○●○○-
Moriuchi Toshiyuki
Moriuchi Toshiyuki
☆●○
Shima Akira★
Satō Yasumitsu
Fujii Takeshi
26
2000
Habu Yoshiharu
○○●○-
Kubo Toshiaki
Gōda Masataka
☆●●
Kubo Toshiaki★
Maruyama Tadahisa
Tanigawa Kōji
27
2001
Habu Yoshiharu
●○○○-
Satō Yasumitsu
Satō Yasumitsu
☆●○
Gōda Masataka
Moriuchi Toshiyuki★
Kubo Toshiaki
28
2002
Habu Yoshiharu
○○●●●
Maruyama Tadahisa
Gōda Masataka
☆●●
Maruyama Tadahisa
Tanaka Torahiko★
Inoue Keita
29
2003
Maruyama Tadahisa
●○●●-
Tanigawa Kōji
Tanigawa Kōji
☆●○
Fukaura Kōichi
Satō Yasumitsu★
Urano Masahiko
30
2004
Tanigawa Kōji
●●●--
Habu Yoshiharu
Moriuchi Toshiyuki
☆●●
Habu Yoshiharu★
Fujii Takeshi
Fukaura Kōichi
31
2005
Habu Yoshiharu
●●○●-
Moriuchi Toshiyuki
Moriuchi Toshiyuki
☆○-
Gōda Masataka
Kubo Toshiaki★
Morishita Taku
32
2006
Moriuchi Toshiyuki
●○●○●
Satō Yasumitsu
Fukaura Kōichi
☆●●
Satō Yasumitsu★
Habu Yoshiharu
Abe Takashi
33
2007
Satō Yasumitsu
●○●○○
Habu Yoshiharu
Habu Yoshiharu
☆○-
Abe Takashi
Fukaura Kōichi★
Kimura Kazuki
34
2008
Satō Yasumitsu
●●○○●
Kubo Toshiaki
Kimura Kazuki
☆●●
Kubo Toshiaki★
Abe Takashi
Hashimoto Takanori
35
2009
Kubo Toshiaki
●○●○○
Satō Yasumitsu
Satō Yasumitsu
☆○-
Yamasaki Takayuki
Sugimoto Masataka★
Hashimoto Takanori
36
2010
Kubo Toshiaki
○●○○-
Watanabe Akira
Hirose Akihito
☆●●
Watanabe Akira
Kubota Yoshiyuki★
Itodani Tetsurō
37
2011
Kubo Toshiaki
○●●●-
Gōda Masataka
Gōda Masataka
☆●○
Hirose Akihito★
Itodani Tetsurō
Nakagawa Daisuke
38
2012
Gōda Masataka
○●●●-
Watanabe Akira
Watanabe Akira
☆●○
Habu Yoshiharu★
Hirose Akihito
Satō Yasumitsu
39
2013
Watanabe Akira
○○○--
Miura Hiroyuki
Miura Hiroyuki
☆●○
Nagase Takuya★
Habu Yoshiharu
Gōda Masataka
40
2014
Watanabe Akira
○○○--
Habu Yoshiharu
Habu Yoshiharu
☆○-
Fukaura Kōichi
Satō Yasumitsu★
Gōda Masataka
41
2015
Watanabe Akira
○●○○-
Satō Amahiko
Satō Yasumitsu
☆●●
Satō Amahiko
Abe Kenjirō★
Hirose Akihito
42
2016
Watanabe Akira
●○●○○
Chida Shōta
Chida Shōta
☆○-
Sasaki Yūki★
Satō Amahiko
Moriuchi Toshiyuki
43
2017
Watanabe Akira
○●○●○
Nagase Takuya
Nagase Takuya
☆●○
Kurosawa Reo
Miura Hiroyuki★
Satō Amahiko
44
2018
Watanabe Akira
○○●○-
Hirose Akihito
Hirose Akihito
☆○-
Satō Amahiko★
Kurosawa Reo
Miura Hiroyuki
45
2019
Watanabe Akira
○●○○-
Honda Kei
Honda Kei
☆●○
Sasaki Daichi
Hirose Akihito★
Maruyama Tadahisa
46
2020
Watanabe Akira
●○○○-
Itodani Tetsurō
Hirose Akihito
☆●●
Itodani Tetsurō★
Nagase Takuya
Kubo Toshiaki
47
2021
Watanabe Akira
○○●○-
Nagase Takuya
Nagase Takuya
☆○-
Gōda Masataka
Satō Yasumitsu★
Toyoshima Masayuki
48
2022
Watanabe Akira
●●○●-
Fujii Sōta
Satō Amahiko
☆●●
Fujii Sōta
Habu Yoshiharu★
Itō Takumi
49
2023
Fujii Sōta
-----
Itō Takumi
Hirose Akihito
☆●●
Itō Takumi
Toyoshima Masayuki★
Honda Kei
Thông tin bên lề
Ở kỳ 1, ván playoff giữa Naitō Kunio và Ōuchi Nobuyuki[13] được tổ chức tại Honolulu, Hawaii, đánh dấu lần đầu tiên một ván Shogi chuyên nghiệp được tổ chức ở nước ngoài.
Trước đó, ván được dự định để tổ chức ở Hawaii là ván giữa Naitō và Takashima, tuy nhiên do Takashima phản đối nên ván đấu được đổi thành ván playoff.
Ngoài ra, ván 1 trong loạt 5 ván của kỳ 35 cũng được tổ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc.
Danh hiệu Kỳ Vương cũng có nghĩa là "vua cờ", và ở các nước nói tiếng Trung, các nhà vô địch cờ tướng cũng hay được gọi là Kỳ Vương (ở Nhật Bản gọi là Danh Nhân). Ví dụ, cao thủ Hồ Vinh Hoa đã từng có một thời được gọi là Kỳ Vương. Kỳ Vương kỳ 1 Ōuchi Nobuyuki đã chơi cờ tướng ở Đài Loan trong khi đang nghiên cứu về lịch sử Shogi. Ông đã viết rằng mình từng thấy một tấm biển ghi rằng "Danh Nhân Shogi Ōuchi Nobuyuki đến thăm Hàn Quốc" ở Hàn Quốc[14].
Ở kỳ 7, Moriyasu Hidemitsu Bát đẳng có lần đầu tiên tham gia một ván tranh ngôi. Thời đó, ván 3 trong loạt 5 ván thường được tổ chức ở Niigata, khi đó Harada Yasuo Cửu đẳng, một kỳ thủ đến từ Niigata sẽ làm nhân chứng và bình luận. Harada đã gọi lối đánh của Moriyasu là "Phong cách Daruma", một cái tên ông bất chợt nghĩ ra trong buổi tiệc tối trước ván đấu. Moriyasu rất thích cái tên này và thường xuyên sử dụng nó kể từ đó.
Ở kỳ 15, Ōyama Yasuharu Thập ngũ thế Danh Nhân đã khiêu chiến thất bại Minami Yoshikazu Kỳ Vương với tỷ số 0-3. Tuy nhiên, Ōyama đã trở thành kỳ thủ già nhất tham gia một loạt tranh ngôi. Ngoài ra, ông chưa bao giờ giành danh hiệu Kỳ Vương.
Ở kỳ 24, Fujii Takeshi là kỳ thủ nhánh thắng tiến vào loạt 2 ván Xác định Khiêu chiến giả, tuy nhiên ông đã để thua 0-2 trước kỳ thủ nhánh thua Satō Yasumitsu. Trong ván 2 của loạt này, Fujii ban đầu tưởng rằng lượt đi sẽ đảo ngược từ ván 1, tuy nhiên ông đã rất bất ngờ khi thấy lượt đi vẫn được quyết định bằng furigoma.
Ở kỳ 28, Maruyama Tadahisa đã thắng liền 4 ván để chiến thắng nhánh thua, giành quyền Khiêu chiến và sau đó giành danh hiệu Kỳ Vương. Đây là lần đầu tiên kể từ sau kỳ 18 có một kỳ thủ thua bán kết giành quyền khiêu chiến.
Ở kỳ 40, Habu Yoshiharu đã giành quyền khiêu chiên Watanabe Akira Kỳ Vương nhưng để thua trắng 0-3. Đây là lần duy nhất Habu khiêu chiến thất bại một danh hiệu với tỷ số như vậy.
Ở kỳ 45, Honda Kei Tứ đẳng (được thăng lên Ngũ đẳng sau đó) đã giành quyền khiêu chiến, trở thành kỳ thủ đầu tiên giành quyền khiêu chiến tại giải danh hiệu đầu tiên của mình, và cũng là kỳ thủ khiêu chiến danh hiệu Kỳ Vương nhanh nhất chỉ sau 1 năm 4 tháng lên chuyên. Đây cũng là lần đầu tiên một kỳ thủ Tứ đẳng và ở hạng C2 Thuận Vị chiến giành quyền khiêu chiến Kỳ Vương. Tuy vậy, Honda đã không thể giành được danh hiệu.
Sau lần khiêu chiến của Honda ở trên, các kỳ thủ tham gia lần đầu tiếp tục thi đấu tốt, như Ishikawa Yūta tiến vào top 8 trong kỳ 46, Tomita Seiya tiến vào top 16 và Taniai Hiroki tiến vào top 8 trong kỳ 47.
Ở kỳ 48, Satomi Kana Nữ lưu Tứ quán đã trở thành kỳ thủ nữ đầu tiên tiến vào vòng Xác định Khiêu chiến giả của một giải danh hiệu chính thức, ngoài ra, với thành tích 10 thắng - 4 thua trong các giải chính thức, cô đã thành công giành quyền làm bài kiểm tra lên chuyên.
(tất cả các mục dưới đây đều bao gồm các kỳ giữ danh hiệu Kỳ Vương)
Kỳ thủ
Sở hữu danh hiệu
Tham gia loạt 5 ván
Tiến vào top 4 vòng XĐKCG
Ghi chú
Tổng cộng
Liên tiếp
Tổng cộng
Liên tiếp
Tổng cộng
Liên tiếp
Habu Yoshiharu
13
12
17
13
23
15
Vĩnh thế Kỳ Vương
Watanabe Akira
10
10
12
11
12
11
Vĩnh thế Kỳ Vương
Yonenaga Kunio
5
4
7
7
8
7
Kubo Toshiaki
3
3
5
4
8
4
Tanigawa Kōji
3
1
6
4
10
4
Satō Yasumitsu
2
2
6
4
13
4
Minami Yoshikazu
2
2
5
4
8
7
Katō Hifumi
2
2
3
3
3
3
Nakahara Makoto
1
1
3
2
11
2
Gōda Masataka
1
1
3
2
10
4
Moriuchi Toshiyuki
1
1
3
2
6
3
Takahashi Michio
1
1
3
2
5
2
Kiriyama Kiyozumi
1
1
2
2
7
3
Maruyama Tadahisa
1
1
2
2
6
2
Ōuchi Nobuyuki
1
1
2
2
2
2
Fujii Sōta
1
1
1
1
1
1
Moriyasu Hidemitsu
0
0
2
1
5
5
Ōyama Yasuharu
0
0
2
1
4
3
Nagase Takuya
0
0
2
1
4
2
Morishita Taku
0
0
2
1
3
1
Hirose Akihito
0
0
1
1
7
3
Satō Amahiko
0
0
1
1
5
4
Miura Hiroyuki
0
0
1
1
3
2
Itodani Tetsurō
0
0
1
1
3
2
Naitō Kunio
0
0
1
1
2
1
Takashima Hiromitsu
0
0
1
1
1
1
Chida Shōta
0
0
1
1
1
1
Honda Kei
0
0
1
1
1
1
Thành tích của các Nữ lưu kỳ sĩ
Kỳ thủ
Số kỳ tham gia
Liên tiêp
Kỳ
Số ván thắng nhiều nhất
Shimizu Ichiyo
9
6
21-26, 31-32, 36
0
Satomi Kana
6
5
37, 45-49
5
Nakai Hiroe
4
2
20, 27, 29-30
1
Yauchi Rieko
3
3
33-35
1
Katō Momoko
3
3
42-44
0
Ueda Hatsumi
2
2
38-39
1
Saida Haruko
1
1
28
0
Kai Tomomi
1
1
40
1
Kagawa Manao
1
1
41
1
Thành tích của các kỳ thủ nghiệp dư
Kỳ thủ
Số kỳ tham gia
Liên tiêp
Kỳ
Số ván thắng nhiều nhất
Yokoyama Daiki
3
2
44, 48-49
1
Hayasaki Masakazu
3
1
23, 29, 39
1
Suzuki Jun'ichi
2
2
20-21
0
Yamada Atsumoto
2
2
30-31
0
Watanabe Ken'ya
1
1
22
0
Kiriyama Takashi
1
1
24
0
Tajiri Takashi
1
1
25
0
Segawa Shōji
1
1
25
0
Kaihara Kōji
1
1
27
0
Nagaoka Toshikatsu
1
1
28
0
Asada Takushi
1
1
32
1
Yamada Yōji
1
1
33
0
Shizugami Tōru
1
1
34
2
Komaki Tsuyoshi
1
1
35
2
Yamasaki Yutarō
1
1
36
0
Inoue Tetsuya
1
1
37
0
Imaizumi Kenji
1
1
38
0
Kaku Hiroyoshi
1
1
40
2
Gusukuma Haruki
1
1
41
1
Koyama Reo
1
1
42
1
Amano Keigo
1
1
43
0
Suzuki Hajime
1
1
45
0
Nakagawa Keigo
1
1
46
0
Tham khảo
^Vào thời điểm hiện tại (năm 2023), trang phát trực tiếp Kỳ Vương chiến của Liên đoàn Shogi Nhật Bản giới thiệu Kỳ Vương chiến là giải đấu được Liên đoàn và Kyodo News đồng tổ chức, tuy nhiên, trang chính thức của Liên đoàn Shogi Nhật Bản lại giới thiệu đây là giải đấu của Liên đoàn tổ chức.
^Trong số ngày 21 tháng 4 năm 2011, tờ báo này có giới thiệu "Kỳ Vương chiến kỳ 36" trong mục lục. Tuy nhiên, đến năm 2019, bản thân chuyên mục Cờ vây - Shogi của tuần san này cũng không còn nữa và do đó kỳ phổ cũng không được xuất bản.
^Nữ lưu kỳ sĩ được chọn thường là Nữ lưu Danh Nhân, tuy nhiên tại kỳ 42, Katō Momoko Nữ lưu Nhị quán được chọn thay vì Satomi Kana Nữ lưu Danh Nhân, và ở kỳ 49, Satomi Kana Nữ lưu Ngũ quán được chọn thay vì Itō Sae Nữ lưu Danh Nhân.
^Shōgi Hachidai Kisen Hiwa 将棋八大棋戦秘話 [Câu chuyện đằng sau 8 danh hiệu lớn của Shogi]. NXB Kawade. tr. 154.
^Yonenaga Kunio Vĩnh thế Kỳ Thánh và Nakahara Makoto Vĩnh thế Thập đẳng (sau đó là Thập lục thế Danh Nhân) đều được vào thẳng vòng Xác định Khiêu chiến giả dù đã xuống Free Class. Tuy nhiên, Tanigawa Kōji Thập thất thế Danh Nhân (nhận danh hiệu vào năm 2022 khi ở hạng B2) sẽ phải bắt đầu từ vòng Sơ loại từ kỳ 49.
^Nếu Nữ lưu Danh Nhân từng là thành viên Trường đào tạo kỳ thủ thì 1 Nữ lưu kỳ sĩ sở hữu danh hiệu khác sẽ được chọn.
^Trước đây, Cửu đẳng chiến (tiền thân của Thập đẳng chiến - tiền thân của Long Vương chiến) cũng có điều kiện tương tự để nhận danh hiệu Vĩnh thế Cửu đẳng: giành danh hiệu 3 kỳ liên tiếp.
^Kỳ Vương chiến chỉ giữ trạng thái giải đấu không danh hiệu vào năm 1975, và trở thành giải tranh danh hiệu vào năm 1976. Ở kỳ đầu tiên, bảng đấu bao gồm 3 kỳ thủ: Kỳ Vương lần 1 Naitō Kunio, Takashima Hiromitsu, kỳ thủ nhánh thắng, và Ōuchi Nobuyuki, kỳ thủ nhánh thua. Mỗi kỳ thủ đấu 2 ván với mỗi kỳ thủ còn lại, kết quả là Naitō 2-0 Takashima, Naitō 1-1 (1 hòa) Ōuchi, Takashima 0-2 Ōuchi. Do đó, Naitō và Ōuchi cùng hòa hiệu số 3-1 và phải đấu ván playoff. Ōuchi đã chiến thắng và trở thành Kỳ Vương kỳ 1.
^Ōuchi, Nobuyuki. Shōgi no Kuta-michi 将棋の来た道 [Con đường của Shogi]. tr. 141.
^Nếu bao gồm Kỳ Vương chiến lần 1, Naitō Kunio sẽ giữ kỷ lục này với 2 lần khiêu chiến liên tiếp.