Kênh ion

Sơ đồ nguyên lý của một kênh ion. 1 - miền protein (thường là bốn miền/kênh), 2 - vùng ngoài, 3 - bộ lọc, 4 - đường kính bộ lọc, 5 - vị trí phosphoryl hóa, 6 - màng tế bào.

Kênh ionprotein màng cho phép các ion đi qua màng tế bào. Kênh ion thiết lập điện thế nghỉ,[1] hình thành điện thế hoạt động và các tín hiệu điện khác nhờ đóng/mở dòng chảy của ion qua màng tế bào nhằm kiểm soát dòng chảy của ion và điều chỉnh khối lượng tế bào. Kênh có mặt trong màng của tất cả các tế bào.[2][3][4]

Nghiên cứu về các kênh ion là nhiệm vụ của bộ mon lý sinh học, điện sinh lýdược lý, vơi các kỹ thuật như kẹp điện áp, hóa mô miễn dịch, tinh thể học tia X, nội soi huỳnh quangRT-PCR.

Tham khảo

  1. ^ Abdul Kadir L, Stacey M, Barrett-Jolley R (2018). “Emerging Roles of the Membrane Potential: Action Beyond the Action Potential”. Frontiers in Physiology. 9: 1661. doi:10.3389/fphys.2018.01661. PMC 6258788. PMID 30519193.
  2. ^ Alexander SP, Mathie A, Peters JA (tháng 11 năm 2011). “Ion Channels”. British Journal of Pharmacology. 164 (Suppl 1): S137–S174. doi:10.1111/j.1476-5381.2011.01649_5.x. PMC 3315630.
  3. ^ “Ion Channel”. Scitable. 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Hille B (2001) [1984]. Ion Channels of Excitable Membranes (ấn bản thứ 3). Sunderland, Mass: Sinauer Associates, Inc. tr. 5. ISBN 978-0-87893-321-1.

Liên kết ngoài