Khi nung nóng indi(III) oxide đến 700 ℃, hợp chất In2O được tạo ra, gọi là indi(I) oxide, ở 2000 ℃, indi(III) oxide bị phân hủy.[1] Hợp chất này hòa tan trong acid, nhưng không hòa tan trong dung dịch kiềm.[1] Ngoài ra, nó cũng phản ứng với amonia ở nhiệt độ cao, tạo ra hợp chất indi(III) nitride.[2]
Với K2O, hợp chất K5InO4 chứa các ion InO45− được điều chế.[3] Hợp chất indi(III) oxide còn phản ứng với một loạt các trioxide kim loại để sản xuất ra perovskit,[4] ví dụ như phản ứng:
Trong chất bán dẫn, indi(III) oxide có thể được sử dụng như một chất bán dẫn loại n, được sử dụng như một yếu tố điện trở trong các mạch tích hợp.[5]
Tham khảo
^ abDowns, Anthony John (1993). Chemistry of aluminium, gallium, indium, and thallium. Springer. ISBN0-7514-0103-X.
^Wiberg, Egon and Holleman, Arnold Frederick (2001) Inorganic Chemistry, Elsevier. ISBN0123526515.
^Lulei, M.; Hoppe, R. (1994). “Über "Orthoindate" der Alkalimetalle: Zur Kenntnis von K5[InO4]”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie. 620 (2): 210–224. doi:10.1002/zaac.19946200205.
^Shannon, Robert D. (1967). “Synthesis of some new perovskites containing indium and thallium”. Inorganic Chemistry. 6 (8): 1474–1478. doi:10.1021/ic50054a009. ISSN0020-1669.
^“In2O3 (Indium Oxide)”. CeramicMaterials.info. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.