Giải Oscar lần thứ 72 Ngày 26 tháng 3 năm 2000 Địa điểm Shrine AuditoriumLos Angeles, California Chủ trì bởi Billy Crystal[ 1] Chủ trì preshow Tyra Banks Chris Connelly Meredith Vieira[ 2] Nhà sản xuất Richard D. Zanuck Lili Gentle[ 3] Đạo diễn Louis J. Horvitz[ 4] Phim hay nhất Vẻ đẹp Mỹ Nhiều giải thưởng nhất Vẻ đẹp Mỹ (5)Nhiều đề cử nhất Vẻ đẹp Mỹ (8)Kênh truyền hình ABC Thời lượng 4 giờ, 9 phút[ 5] Rating 46.52 triệu 29.64% (Nielsen ratings )[ 6]
Giải Oscar lần thứ 72 là giải thưởng được trao ở 23 hạng mục thuộc lĩnh vực điện ảnh được ra mắt trong khoảng thời gian năm 1999 , bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ. Lễ trao giải được tổ chức vào ngày 26 tháng 3 năm 2000 tại Shrine Auditorium, thành phố Los Angeles . Nam diễn viên Billy Crystal lần thứ 7 đảm nhận vị trí dẫn chương trình, lần đầu tiên ông giữ vai trò này là vào Lễ trao giải Oscar lần thứ 62 năm 1990. Vào 4 tháng 3, lẽ trao giải Thành tựu kỹ thuật được tổ chức tại Beverly Hills do nữ diễn viên Salma Hayek dẫn dắt.[ 7]
Vẻ đẹp Mỹ giành được chiến thắng vang dội ở 5 hạng mục trong đó có Phim hay nhất , Đạo diễn xuất sắc nhất và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất .[ 8] [ 9] Những giải thưởng còn lại lần lượt thuộc về Ma trận với bốn giải thưởng; The Cider House Rules và Topsy-Turvy với hai giải. Các phim All About My Mother , Boys Don't Cry , Girl, Interrupted , King Gimp , My Mother Dreams the Satan's Disciples in New York , Ông Già và Biển Cả , One Day in September , The Red Violin , Sleepy Hollow và Tarzan mỗi phim giành một giải.
Giải thưởng và đề cử
Các đề cử cho Giải Oscar lần thứ 72 được công bố vào ngày 15 tháng 1 năm 2000 bởi chủ tịch viện Hàn lâm Robert Rehme và nam diễn viên Dustin Hoffman .[ 10] Vẻ đẹp Mỹ dẫn đầu danh sách với 8 đề cử, The Cider House Rules và The Insider đứng thứ hai với 7 đề cử mỗi phim.
Tại lễ trao giải, Sam Mendes là đạo diễn thứ 6 thắng giải ở ngay lần đề cử đầu tiên trong sự nghiệp.[ 11] [ 12] Nam diễn viên xuất sắc nhất Kevin Spacey trở thành nam diễn viên thứ 10 giành được giải thưởng ở cả hai vai trò vai chính và vai phụ.[ 13] Từ chiến thắng của Jon Voight trong hạng mục diễn viên chính xuất sắc nhất và giải nữ diễn viên phụ xuất sắc của Angelina Jolie đã đưa họ trở thành cặp cha-con thứ hai từng giành giải Oscar.[ 14]
Các giải thưởng
Sam Mendes , Đạo diễn xuất sắc nhất
Kevin Spacey , Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Hilary Swank , Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Michael Caine , Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Angelina Jolie , Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Pedro Almodóvar , Đạo diễn phim nước ngoài hay nhất
Phil Collins , Ca sĩ trình bày bài hát trong phim hay nhất
Tên phim và người thắng giải được in đậm [ 15]
Vẻ đẹp Mỹ – Bruce Cohen và Dan Jinks
The Cider House Rules – Richard N. Gladstein
The Green Mile – Frank Darabont, David Valdes
The Insider – Michael Mann, Pieter Jan Brugge
Giác quan thứ sáu – Kathleen Kennedy, Frank Marshall, Barry Mendel
Sam Mendes – Vẻ đẹp Mỹ
Lasse Hallström – The Cider House Rules
Spike Jonze – Being John Malkovich
Michael Mann – The Insider
M. Night Shyamalan – Giác quan thứ sáu
Hilary Swank – Boys Don't Cry trong vai Brandon Teena/Teena Ray Brandon
Angelina Jolie – Girl, Interrupted trong vai Lisa Rowe
Toni Collette – Giác quan thứ sáu trong vai Lynn Sear
Catherine Keener – Being John Malkovich trong vai Maxine Lund
Samantha Morton – Sweet and Lowdown trong vai Hattie
Chloë Sevigny – Boys Don't Cry as Lana Tisdel
Vẻ đẹp Mỹ – Alan Ball
Being John Malkovich – Charlie Kaufman
Magnolia – Paul Thomas Anderson
Giác quan thứ sáu – M. Night Shyamalan
Topsy-Turvy – Mike Leigh
The Cider House Rules – John Irving từ tiểu thuyết The Cider House Rules của John Irving
Election – Alexander Payne và Jim Taylor từ tiểu thuyết Election của Tom Perrotta
The Green Mile – Frank Darabont từ truyện The Green Mile của Stephen King
The Insider – Michael Mann và Eric Roth từ bài viết "The Man Who Knew Too Much" của Marie Brenner
The Talented Mr. Ripley – Anthony Minghella từ tiểu thuyết The Talented Mr. Ripley của Patricia Highsmith
One Day in September – Arthur Cohn và Kevin Macdonald
Buena Vista Social Club – Wim Wenders và Ulrich Felsberg
Genghis Blues – Roko Belic và Adrian Belic
On the Ropes – Nanette Burstein và Brett Morgen
Speaking in Strings – Paola di Florio và Lilibet Foster
King Gimp – Susan Hannah Hadary và William A. Whiteford
Eyewitness – Bert Van Bork
The Wildest Show in the South: The Angola Prison Rodeo – Simeon Soffer và Jonathan Stack
My Mother Dreams the Satan's Disciples in New York – Barbara Schock và Tammy Tiehel
Bror, Min Bror – Henrik Ruben Genz và Michael W. Horsten
Killing Joe – Mehdi Norowzian và Steve Wax
Kleingeld – Marc-Andreas Bochert và Gabriele Lins
Major and Minor Miracles – Marcus Olsson
Ông Già và Biển Cả – Aleksandr Petrov
Humdrum – Peter Peake
My Grandmother Ironed the King's Shirts – Torill Kove
3 Misses – Paul Driessen
When the Day Breaks – Wendy Tilby và Amanda Forbis
The Red Violin – John Corigliano
Vẻ đẹp Mỹ – Thomas Newman
Angela's Ashes – John Williams
The Cider House Rules – Rachel Portman
The Talented Mr. Ripley – Gabriel Yared
"You'll Be in My Heart" từ Tarzan – Nhạc và lời bởi Phil Collins
"Blame Canada]]" từ South Park: Bigger, Longer & Uncut – Nhạc và lời bởi Trey Parker và Marc Shaiman
"Music of My Heart" từ Music of the Heart – Nhạc và lời bởi Diane Warren
"Save Me" từ Magnolia – Nhạc và lời bởi Aimee Mann
"When She Loved Me" từ Câu chuyện đồ chơi 2 – Nhạc và lời bởi Randy Newman
Ma trận – John T. Reitz, Gregg Rudloff, David E. Campbell và David Lee
The Green Mile – Robert J. Litt, Elliot Tyson, Michael Herbick và Willie D. Burton
The Insider – Andy Nelson, Doug Hemphill và Lee Orloff
The Mummy – Leslie Shatz, Chris Carpenter, Rick Kline và Chris Munro
Chiến tranh giữa các vì sao (Phần I): Bóng ma đe dọa – Gary Rydstrom, Tom Johnson, Shawn Murphy và John Midgley
Sleepy Hollow – Rick Heinrichs và Peter Young
Anna and the King – Luciana Arrighi và Ian Whittaker
The Cider House Rules – Art Direction: David Gropman và Beth Rubino
The Talented Mr. Ripley – Roy Walker và Bruno Cesari
Topsy-Turvy – Art Direction: Eve Stewart; Set Decoration: Eve Stewart and John Bush
Vẻ đẹp Mỹ – Conrad L. Hall
The End of the Affair – Roger Pratt
The Insider – Dante Spinotti
Sleepy Hollow – Emmanuel Lubezki
Snow Falling on Cedars – Robert Richardson
Topsy-Turvy – Christine Blundell và Trefor Proud
Austin Powers: The Spy Who Shagged Me – Michèle Burke và Mike Smithson
Bicentennial Man – Greg Cannom
Life – Rick Baker
Topsy-Turvy – Lindy Hemming
Anna and the King – Jenny Beavan
Sleepy Hollow – Colleen Atwood
The Talented Mr. Ripley – Gary Jones và Ann Roth
Titus – Milena Canonero
Ma trận – Zach Staenberg
Vẻ đẹp Mỹ – Tariq Anwar và Christopher Greenbury
The Cider House Rules – Lisa Zeno Churgin
The Insider – William Goldenberg, Paul Rubell và David Rosenbloom
Giác quan thứ sáu – Andrew Mondshein
Ma trận – John Gaeta, Janek Sirrs, Jon Thum và Steve Courtley
Giải Oscar nhân đạo
Giải thưởng Irving G. Thalberg
Phim có nhiều giải thưởng và đề cử
Danh sách 17 phim giành được từ 2 đề cử:
Danh sách phim có nhiều hơn một giải thưởng trở lên:
Xem thêm
Chú thích
^ Chapman, Francesca (ngày 15 tháng 12 năm 1999). “They Wanted Billy, So He'll Play Host To Oscars Again” . The Philadelphia Inquirer . Philadelphia Media Network . Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013 .
^ Owen, Rob (ngày 26 tháng 3 năm 2000). “Audience can share Meredith Vieira's view from the red carpet” . Pittsburgh Post-Gazette . Block Communications . Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013 .
^ King, Susan (ngày 16 tháng 2 năm 2000). “Making the Oscar Ceremony a Reflection of Today's Films” . Los Angeles Times . Tribune Publishing . Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013 .
^ “72nd Annual Academy Awards-Full Production Credits” . The New York Times . The New York Times Company . Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013 .
^ Speier, Michael (ngày 25 tháng 3 năm 2000). “Review: "The 72nd Annual Academy Awards" ” . Variety . Penske Media Corporation . Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013 .
^ Braxton, Greg (ngày 28 tháng 3 năm 2000). “Some Oscar Questions Linger: Like, Where Was Whitney?” . Los Angeles Times . Tribune Publishing. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013 .
^ “Oscar Watch: Hayek to present Scientific and Technical Awards” . Variety . Penske Media Corporation. ngày 13 tháng 2 năm 2000. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013 .
^ Lyman, Rick (ngày 27 tháng 3 năm 2000). “' American Beauty' Tops the Oscars; Main Acting Awards Go to Kevin Spacey and Hilary Swank” . The New York Times . The New York Times Company. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2013 .
^ Brooks, Xan (ngày 27 tháng 3 năm 2000). “Oscar ceremony sticks to the script” . The Daily Telegraph . Telegraph Media Group . Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013 .
^ Svetkey, Benjamin. “And Then There Were 5” . Entertainment Weekly . TimeWarner. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2013 .
^ “Oscar winners in full” . BBC News . BBC . ngày 27 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013 .
^ Lyttelton, Oliver (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Oscar Trivia: 50 Fun Facts To Prepare You For The 85th Academy Awards” . IndieWire . Snagfilms . Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013 .
^ “The 72nd Academy Awards (2000)” . Academy of Motion Picture Arts and Sciences . AMPAS. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2011 .
^ Levy 2003 , tr. 126Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFLevy2003 (trợ giúp )
^ “Nominees & Winners for the 72nd Academy Awards” . Academy of Motion Picture Arts and Sciences (AMPAS). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014 .
^ Hornaday, Ann (ngày 27 tháng 3 năm 2000). “A 'Beauty' of an Evening” . The Baltimore Sun . Tribune Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013 .
^ Zacharek, Stephanie (ngày 20 tháng 3 năm 2000). “Warren Beatty” . Salon . Salon Media Group. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013 .
Hạng mục Hạng mục đã ngừng trao Hạng mục đặc biệt Lễ trao giải