Fatsia polycarpa

Fatsia polycarpa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Apiales
Họ (familia)Araliaceae
Chi (genus)Fatsia
Loài (species)F. polycarpa
Danh pháp hai phần
Fatsia polycarpa
Hayata
Danh pháp đồng nghĩa
Diplofatsia polycarpa (Hayata) Nakai

Fatsia polycarpa là một loài thực vật thuộc họ Araliaceae. Đây là loài đặc hữu của Đài Loan. Tại đây nó được gọi là 多室八角金盘 (đa thất bát giác kim bàn). Nó hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.

Đặc điểm

Cây gỗ nhỏ, cao tới 8 m. Các cành non, lá non và cụm hoa có lông măng màu nâu mọc rậm rạp, sau đó chuyển thành không lông. Cuống lá 15–30 cm; phiến lá hình cầu, rộng 15–30 cm, với 5-7(đôi khi 9) thùy chẻ sâu, hình trứng-thuôn tới hình elip, có lông măng, nhưng khi già không lông, gần cuống suy giảm, mép lá khía răng cưa, các răng nhọn đầu, đỉnh ngọn lá có đuôi. Cụm hoa là một chùy gồm nhiều tán; trục chính 30–40 cm; cuống hoa khoảng 1,5 cm; các tán có đường kính khoảng 2,5 cm, chứa khoảng 20 hoa mỗi tán; các cuống nhỏ trong tán dài khoảng 1 cm. Vành đài hoa gần nguyên. Bầu nhụy gồm 8-10 (hay 11) lá noãn; vòi nhụy (8-10 (hay 11), tự do, khoảng 0,5 mm. Quả hình cầu, đường kính khoảng 4 mm. Ra hoa tháng 12-1, ra quả tháng 1-5[1].

Môi trường sống

Môi trường sống ưa thích là nơi có bóng râm và ẩm thấp trong các khu rừng cây lá rộng ở độ cao 2.000-2.800 m tại dãy núi miền trung Đài Loan[1][2].

Sử dụng

Loài này được sử dụng làm cây cảnh[1].

Nguồn

  1. ^ a b c Fatsia polycarpa trên Quần thực vật Trung Hoa.
  2. ^ World Conservation Monitoring Centre 1998. Fatsia polycarpa[liên kết hỏng]. 2010 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 10 năm 2010.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Fatsia polycarpa tại Wikimedia Commons