Everytime

"Everytime"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album In the Zone
Mặt B"Don't Hang Up"
Phát hành10 tháng 5 năm 2004 (2004-05-10)
Thu âm2002; Battery Studios (Thành phố New York, New York)[1]
Thể loạiPop ballad
Thời lượng3:50
Hãng đĩaJive
Sáng tác
Sản xuấtGuy Sigsworth
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"Toxic"
(2004)
"Everytime"
(2004)
"Outrageous"
(2004)
Video âm nhạc
"Everytime" trên YouTube

"Everytime" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, In the Zone (2003). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 10 tháng 5 năm 2004 bởi Jive Records. Sau khi mối quan hệ tình cảm giữa cô và ca sĩ người Mỹ Justin Timberlake tan vỡ, nữ ca sĩ bắt đầu chơi thân với ca sĩ hát đệm của mình Annet Artani. Họ bắt đầu viết nhạc cùng nhau tại nhà riêng của Spears ở Los Angeles cũng như ở Lombardy, Ý, nơi "Everytime" được viết. Britney sáng tác phần nhạc trên cây đàn piano của cô, và cô đã cùng viết lời với Artani. Theo Artani, bài hát được viết như là một lời hồi đáp với đĩa đơn năm 2002 của Timberlake "Cry Me a River". Được sản xuất bởi Guy Sigsworth, đây là một bản pop ballad với nội dung như là một lời cầu xin tha thứ bởi vô tình làm tổn thương người yêu cũ.

Sau khi phát hành, "Everytime" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình đương đại, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát đơn giản nhưng mộc mạc của nó và là một điểm nhấn nổi bật của In the Zone. Sự trưởng thành trong khả năng viết lời và sản xuất của Spears cũng nhận được nhiều lời tán dương. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Hungary, Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hà Lan, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, "Everytime" đạt vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ bảy của Spears lọt vào top 20 tại đây. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Saturday Night LiveTop of the Pops, và trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô.

Video ca nhạc cho "Everytime" được đạo diễn bởi David LaChapelle với cảm hứng từ bộ phim năm 1995 Leaving Las Vegas, trong đó Spears vào vai một ngôi sao luôn bị săn đuổi bởi những tay săn ảnh, và sau đó chết đuối trong bồn tắm khi bị thương ở đầu.[2] Trong bệnh viện, các bác sĩ đã không cứu sống được cô trong khi một đứa trẻ được sinh ra ở phòng bên cạnh, ngụ ý cô đầu thai. Ban đầu, cốt truyện sẽ bao gồm cảnh Spears tự vẫn vì dùng thuốc quá liều, nhưng đã được hủy bỏ sau khi vấp phải những lời chỉ trích từ một số tổ chức xã hội.[3][4] Kể từ khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Spears, bao gồm Greatest Hits: My Prerogative (2004) và The Singles Collection (2009), cũng như được hát lại bởi một số nghệ sĩ như Glen Hansard, Kelly ClarksonJames Franco trong bộ phim năm 2013 Spring Breakers.

Danh sách track

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] Vàng 35.000^
Bỉ (BEA)[47] Vàng 25.000*
Pháp (SNEP)[48] Bạc 125,000*
Đức (BVMI)[49] Vàng 250.000^
Na Uy (IFPI)[50] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[51] Bạch kim 20.000^
Anh Quốc (BPI)[52] Vàng 400,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[53] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Đức 10 tháng 5 năm 2004 CD Sony BMG [54]
[55]
Hoa Kỳ 11 tháng 5 năm 2004 Radio hit đương đại Jive [56]
22 tháng 5 năm 2004 12" [57]
Nhật Bản 26 tháng 5 năm 2004 CD Sony BMG [58]
Canada 8 tháng 6 năm 2004 [59]
Vương quốc Anh 14 tháng 6 năm 2004 RCA [60]
DVD [61]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Clairol herbal essences is proud to present Britney Spears exclusive CD sampler, Everytime — song, music”. Faqs.org. 26 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.[liên kết hỏng]
  2. ^ Vineyard, Jennifer (ngày 9 tháng 3 năm 2004). “Britney Spears' Puzzling New Video Has Singer Drowning In Fame”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ Vineyard, Jennifer (ngày 12 tháng 3 năm 2004). “Britney Spears Removes Suicide Plot From 'Everytime' Video”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “Britney's Video Suicide”. The Sun. News International. ngày 14 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ "Danishcharts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ "Britney Spears: Everytime" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “Britney Spears - Everytime” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ “IPFI Chart”. IFPI Greece. 3 tháng 8 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ “Archívum” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  17. ^ "Chart Track: Week 20, 2004" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Britney Spears" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2007.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  24. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Everytime" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  26. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "Britney Spears Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "Britney Spears Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ “Jahreshitparade 2004”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “Jaaroverzichten 2004”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  33. ^ “Rapports Annuels 2004”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  35. ^ “Classement Singles - année 2004”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  37. ^ “Archívum” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  38. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “Jaarlijsten 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Topp 20 Single Sommer 2004” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  42. ^ “Årslista Singlar - År 2004” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ “Swiss Year-End Charts 2004”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  44. ^ “UK Year-end Singles 2004” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  45. ^ “2004: The Year in Music and Touring” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  47. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Britney Spears – Everytime” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  49. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Britney Spears; 'Everytime')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Britney Spears – Everytime” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  51. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2004” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Britney Spears – Everytime” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Everytime vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Britney Spears – Everytime” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  54. ^ “Everytime: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  55. ^ “Everytime: Amazon.de: Musik”. Amazon.de. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  56. ^ “CHR Top 40”. Gfa.radioandrecords.com. 11 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  57. ^ “Everytime [Vinyl]: Music”. Amazon.com. 25 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  58. ^ http://amazon.co.jp/dp/B0001ZX4S4
  59. ^ http://amazon.ca/Everytime-Britney-Spears/dp/B000207NSU
  60. ^ “Everytime: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  61. ^ “Everytime [DVD]: Amazon.co.uk: Britney Spears: DVD & Blu-ray”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài