Dầu rái

Dầu rái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Malvales
Họ (familia)Dipterocarpaceae
Chi (genus)Dipterocarpus
Loài (species)D. alatus
Danh pháp hai phần
Dipterocarpus alatus
Roxb. ex G.Don, 1831[2]
Danh pháp đồng nghĩa[3]
  • Dipterocarpus gonopterus Turcz., 1863
  • Dipterocarpus incanus Roxb., 1832
  • Dipterocarpus philippinensis Foxw., 1918
  • Hopea conduplicata Buch.-Ham., 1832

Dầu rái hay dầu con rái, dầu nước (danh pháp hai phần: Dipterocarpus alatus) là loài thực vật thuộc họ Dầu.

Lịch sử phân loại

Năm 1814 William Roxburgh (1751-1815) đề cập tới D. alatus nhưng không kèm mô tả khoa học tại trang 42 sách Hortus Bengalensis.[4] Tại trang 614 quyển 2 phiên bản in năm 1832 của sách Flora indica, or, Descriptions of Indian plants do Roxburgh viết và William Carey (1761-1834) biên tập thì người ta mới cung cấp mô tả khoa học cho D. alatus. Tuy nhiên, năm 1831 tại trang 813 quyển 1 sách A general history of the dichlamydeous plants thì George Don (1798-1856) đã mô tả loài này, với dẫn chiếu tới tên gọi của Roxburgh năm 1814.[2]

Năm 1868, Alphonse Pyramus de Candolle (1806-1893) mô tả D. alatus tại trang 611 phần 2 quyển 16 sách Prodromus systematis naturalis regni vegetabilis.[5] Tuy nhiên, loài mà ông mô tả dù dẫn chiếu tới mô tả của Roxburgh năm 1832, nhưng hiện nay được xác định là đồng nghĩa muộn của Dipterocarpus costatus C.F.Gaertn., 1805.[6]

Phân bố

Cây dầu rái phân bố trong rừng nhiệt đới ẩm ở Ấn Độ (Tây Bengal và quần đảo Andaman), Bangladesh, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, PhilippinesViệt Nam.[1]

Tại Việt Nam, loài cây này thường quần tụ dọc bờ sông và là cây chủ yếu tại các khu rừng phục hồi dọc theo sông Đồng NaiVườn quốc gia Cát Tiên. Năm 2011, một quần thể cây Dầu rái quý hiếm, nguyên sinh và thuần chủng lớn nhất Việt Nam đã được phát hiện tại vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng[7]

Dầu rái là cây gỗ lớn, thân tròn, thẳng, cao 40 – 50 m, có thể đạt đến 70 m. Gỗ màu nâu đỏ nhạt, thớ thô, bền. Dầu rái là cây nguyên liệu chế biến sơn, vecni.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a b Ly, V.; Nanthavong, K.; Pooma, R.; Barstow, M.; Luu, H.T.; Khou, E.; Newman, M.F. (2017). Dipterocarpus alatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T33007A2829912. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T33007A2829912.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b George Don, 1831. Dipterocarpus alatus. A general history of the dichlamydeous plants 1: 813.
  3. ^ Dipterocarpus alatus trong World Flora Online. Tra cứu ngày 29-3-2024.
  4. ^ William Roxburgh, 1814. Dipterocarpus alatus. Hortus Bengalensis 42.
  5. ^ Alphonse Pyramus de Candolle, 1868. Dipterocarpus alatus. Prodromus systematis naturalis regni vegetabilis 16(2): 611.
  6. ^ Dipterocarpus costatus trong World Flora Online. Tra cứu ngày 29-3-2024.
  7. ^ Chiêm ngưỡng loài mới tại Phong Nha - Kẻ Bàng. Báo Thể thao văn hóa điện tử. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.

Tham khảo

Liên kết ngoài