Canon EOS 7D Mark II[1] là máy ảnh DSLR chuyên nghiệp [2][cần dẫn nguồn] được sản xuất bởi Canon. Nó được công bố vào ngày 15-9-2014 với mức giá ban đầu là $1,799.[3] Đặc điểm nổi bật là cảm biến APS-CCMOS 20,2 megapixel hiệu dụng, khả năng quay video full HD 60 fps, chụp liên tiếp 10 hình/s, ống ngắm với độ bao phủ 100%. Nó được trang bị hệ thống lấy nét tự động mới 65 điểm dạng ngang dọc, đèn flash Speedlite và cảm biến đo sáng mới 150.000 pixelRGB + IR. "Tiền nhân" của nó là Canon EOS 7D, ra mắt năm 2009.
7D Mark II được sản xuất hướng tới các nhiếp ảnh gia thể thao, thiên nhiên hoang dã, hành động, ngoài ra thường được dùng làm máy dự phòng cho người dùng đang sử dụng EOS-1D X, và sau này là EOS-1D X Mk II. Với các tính năng vượt trội, chỉ thua kém EOS-1D X nên EOS 7D Mk II thường được coi như "1DX thu nhỏ".
Từ tháng 9-2016, EOS 7D Mark II được bán ra kèm theo ống 18-135mm IS USM và adapter wifi E-W1
Canon EOS 7D Mark II đã được thông báo dừng sản xuất kể từ tháng 10/2018.
Màn hình LCD TFT 3.0-inch Clear View II LCD với 1,040,000 chấm
Hệ thống lấy nét 65 điểm dạng ngang dọc, điểm chính giữa dạng ngang dọc chéo (double cross-type)và có thể AF trong điều kiện thiếu sáng tới -3 EV khi sử dụng các ống kính có khẩu độ từ f/2,8 trở lên; thừa kế EOS iTR AF từ 1DX (theo dõi thông minh khuôn mặt và màu sắc của chủ thể liên tục).
Có thể AF với các ống kính kết hợp ống nhân tiêu cự có khẩu độ nhỏ nhất f/8
Cảm biến đo sáng toàn khẩu độ TTL, 252 vùng với cảm biến RGB+IR 150,000-pixel và EOS Integrated Subject Analysis (iSA)
Thừa kế thiết kế trình đơn kiểu mới từ 1D X và 5D Mk III, có 6 mục lớn (hình dưới), từ trái sang gồm: Chụp ảnh, Lấy nét tự động (AF), Xem lại hình, Các thiết lập, Custom functions, menu nhanh do người dùng tự thiết lập. Menu AF mới xuất hiện, có tùy chọn các trường hợp lấy nét khi chụp các môn thể thao/các hình thái chuyển động khác nhau khi chúng lọt vào khu vực điểm lấy nét từ Case 1 cho tới Case 6, độ nhạy bám nét, tốc độ AI servo...
Thiết kế menu này về sau tiếp tục xuất hiện trên 1DX Mk II, 5D Mk IV, 5DS/5DSR, 80D, tuy nhiên ở 80D sẽ không có menu AF..
Ở mục "Chụp ảnh" trên 7D Mark II thì do cải thiện vượt trội trong live view và quay video (bởi Dual Pixel CMOS AF) nên sẽ có thêm movie servo khi quay video, servo AF khi dùng live view..
Mục Chụp hình (màu đỏ): 6 tab (hoặc 5 tab nếu chuyển sang chế độ quay video)
Tab 1
Chất lượng ảnh
Thời gian xem lại ảnh
Beep
Nhả màn chập mà không có thẻ nhớ
Sửa lỗi ống kính
Thiết lập điều khiển flash
Tab 2
Bù phơi sáng: dùng vòng xoay nhanh ở lưng máy để chỉnh bù phơi sáng, dùng bánh răng phía trước điều chỉnh mức độ phơi sáng cho các ảnh trong chế độ đa phơi sáng trong khoảng ±3EV tính từ ảnh tối nhất đến ảnh sáng nhất
Tùy chỉnh ISO
Trình tối ưu sáng tự động
Cân bằng trắng
Cân bằng trắng tùy chọn: chọn 1 ảnh rồi lấy dữ liệu cân bằng trắng từ đó làm dữ liệu chuẩn cho chế độ này
Cân bằng trắng tùy chọn theo bảng màu trong máy
Không gian màu: sRGB hoặc Adobe RGB
Tab 3
Phong cách ảnh
Giảm nhiễu phơi sáng dài
Giảm nhiễu ở ISO cao
Ưu tiên tông màu sáng
Xóa dữ liệu rác
Chế độ đa phơi sáng
Cài đặt HDR
Tab 4
Giảm mắt đỏ
Thiết lập Interval (cho time-lapse)
Thiết lập Bulb
Bật/Tắt Anti-flicker
Khóa gương lật
Tab 5:
Bật/tắt live view
Chế độ lấy nét tự động trong live view
Lấy nét liên tục
Kiểu vạch kẻ ô khung hình
Tỉ lệ khung hình
Giả lập phơi sáng với thông số hiện tại
Tab 6
Chụp Live view yên lặng
Metering timer
Tab quay video 1
Movie Servo AF
Phương thức lấy nét
Vạch kẻ khung hình
Định dạng cỡ khung hình video
Ghi âm
Tốc độ movie servo AF
Độ nhạy bám nét movie servo AF
Tab quay video 2
Chụp yên lặng
Metering timer
Mã thời gian
Điều khiển yên lặng
Gán chế độ cho nút chụp
ngõ ra HDMI và LCD
Mục AF (màu hồng tím): 5 tab
Tab 1: trường hợp lấy nét tự động gồm 6 trường hợp, đặc biệt hữu ích khi chụp chuyển động nhanh nói chung và chụp thể thao, thú hoang dã di chuyển nói riêng.
Tab 2: Ưu tiên AI servo từ hình 1; Ưu tiên AI servo từ hình 2
Tab 3
Lấy nét bằng tay khi dùng ống kính có motor USM
Bật đèn hỗ trợ lấy nét
Ưu tiên One-shot
Tab 4:
Truyền động ống kính khi lấy nét tự động không khả dụng
Lựa chọn điểm lấy nét;
Lựa chọn chế độ vùng lấy nét
Chọn nút dùng để chọn chế độ vùng lấy nét
"Orientation linked AF point"
Điểm lấy nét đầu tiên, AI Servo AF
Tự động lựa chọn điểm lấy nét: EOS iTR AF
Tab 5
"Manual AF pt. selec. pattern"
Hiển thị điểm lấy nét khi đang lấy nét
Hiển thị VF
Tình trạng lấy nét tự động trong ống ngắm
AF Microadjustment
Mục xem lại (màu xanh lam): 3 tab
Tab 1:
Khóa hình
Xoay hình
Xóa hình
Đặt lệnh in
Copy ảnh (từ thẻ SD sang CF hoặc ngược lại)
Xử lý ảnh thô
Photobook Set-up
Tab 2
Đặt lại kích cỡ ảnh
Đánh số sao cho ảnh
Xem ảnh dạng trình diễn slide
Chuyển ảnh
Thiết lập xem lại bao nhiêu ảnh khi sử dụng bánh răng phía trước.
Tab 3
Cảnh báo cháy sáng trong ảnh
Hiển thị điểm chọn lấy nét trong ảnh
Xem lại nhiều ảnh cùng lúc (các ảnh xếp hàng theo dạng ô lưới)
Histogram; Đếm thời gian đã quay video
Độ phóng đại (zoom ảnh to ra bao nhiêu lần khi xem lại)
Điều khiển qua HDMI.
Mục thiết lập chung (màu vàng): 4 tab
Tab 1
Chọn thẻ lưu trữ
Đánh số cho file
Đặt tên cho file
Xoay hình
Định dạng lại thẻ nhớ
Tab 2
Tắt máy tự động (tương tự như chế độ "ngủ" của máy vi tính, máy ảnh sẽ ngay lập tức hoạt động trở lại khi người dùng ấn vào nút nào đó, nút tắt bật vẫn đang bật)
Chỉnh độ sáng màn hình
Cài đặt ngày giờ
Cài đặt ngôn ngữ
Làm sạch cảm biến
Hiển thị ống ngắm
Cài đặt GPS
Tab 3
Hệ video (PAL hoặc NTSC)
Thông tin về tình trạng pin
Làm sạch cảm biến
Tùy chọn cài đặt cho nút DISP
Tùy chọn cài đặt gán cho nút Rate.
Tốc độ video khi xuất qua cổng HDMI
Tab 4
Tùy chỉnh trong 3 chế độ C
Xóa tất cả các cài đặt máy
Thông tin bản quyền
Hiển thị logo chứng nhận
Firmware
Custom Function (màu da cam): 5 mục khác nhau
Menu nhanh do người dùng tự thiết lập (màu xanh lục)
Tối đa có thể lập ra 3 menu nhanh khác nhau do người dùng tự thiết lập
Tích hợp GPS và HDR
Khung vỏ Magnesi chống nước và bụi
Flash cóc, hỗ trợ ETTL-II
Intervalometer (cho time-lapse)
Trình sửa lỗi ống kính cho các ống kính được sản xuất từ năm 1995[5]
Quay phim full HD 60 hình/giây,
Dual Pixel CMOS AF
Cần gạt chọn vùng lấy nét (mới xuất hiện)
Anti-flicker (Triệt tiêu sự nhấp nháy khi chụp ảnh trong điều kiện ánh sáng nhân tạo, 7D Mk II là DSLR đầu tiên của Canon có tính năng này)
Tùy chọn lấy nét tự động khi quay phim (tốc độ lấy nét tự động và độ nhạy bám nét)
Tuổi thọ màn trập nâng lên 200.000 chu kỳ (7D là 150.000)
Lỗ cắm tai nghe và mic
2 khe cắm thẻ nhớ CF (hỗ trợ UDMA-7) và SD/SDHC/SDXC (có hỗ trợ UHS-I và thẻ Eye-Fi)
7D mark II được trang bị 65 điểm lấy nét tự động, tương tự hệ thống trên Canon EOS-1D X. Tuy vậy, không phải tất cả các lens đều hỗ trợ cả 65 điểm.[7] Hệ thống lấy nét tự động sử dụng màn hình LCD mờ trong ống ngắm để thiết lập dữ liệu về ảnh. EOS 7D Mark II còn có thêm Dual Pixel CMOS AF (DAF), ban đầu có trên Canon EOS 70D.[3] Dual Pixel CMOS AF là công nghệ cảm biến của Canon, trong đó các pixel cùng lúc thực hiện thu sáng và lấy nét theo theo pha, cho phép cải thiện tốc độ lấy nét trong live view và quay video, ngang ngửa các máy không gương lật tốt nhất trên thị trường.
Tính năng mới là EOS iTR AF được thừa kế từ Canon EOS-1D X, cho phép theo nhận diện khuôn mặt chủ thể đang chuyển động, lấy nét theo liên tục ở khuôn mặt cho tới khi người dùng dừng lấy nét. Tính năng này chỉ khả dụng khi người dùng chụp ngắm qua ống ngắm quang học[8].
Menu của 7D Mark II được thừa kế từ 5D Mark III và 1DX nên có thêm 1 trình đơn về lấy nét tự động, cho phép tùy chọn các trường hợp lấy nét khi chụp các môn thể thao khác nhau từ Case 1 cho tới Case 6, độ nhạy bám nét, tốc độ AI servo...
Với Dual Pixel CMOS AF và tùy chọn Movie Servo AF, máy này cung cấp khả năng lấy nét trong khi quay video rất nhanh và chính xác đối với các vật thể đang chuyển động trong 80% khung hình theo cả chiều ngang và dọc. Movie Servo cho phép chọn tốc độ lấy nét và độ nhạy bám nét đối tượng khi quay phim. Chế độ lấy nét của Dual Pixel CMOS AF gồm nhận diện khuôn mặt có bám nét (Face Detection with Tracking), đa vùng với 31 vùng, đa vùng với 1 khung mà người dùng có thể di chuyển để chọn vị trí lấy nét theo ý muốn.[3]
Màn trập
Tuổi thọ trên lý thuyết là 200.000 chu kỳ, từ 1/8000 giây cho tới 30 giây, tốc độ ăn đèn đạt 1/250s. Nếu sử dụng flash rời, tốc độ ăn đèn có thể đạt tới 1/8000 giây. Ngoài ra, tính năng Anti-flicker cho phép triệt tiêu sự nhấp nháy khi chụp trong điều kiện ánh sáng nhân tạo (chủ yếu là đèn ống) Máy cũng có chế độ chụp yên lặng, giảm thiểu âm thanh của màn trập. Motor này góp phần tạo ra chế độ Chụp yên lặng, giảm tiếng ồn, với việc độ trễ màn trập tăng từ 0,055 giây lên 0,105 giây.
Các chế độ "truyền động" (drive mode) trên 7D mark II gồm:
1 hình
Liên tiếp nhanh (tối đa lên tới 10 hình/giây)
Liên tiếp chậm (1 đến 9 hình/giây)
Im lặng
Liên tiếp im lặng
Hẹn giờ 10 giây hoặc dùng điều khiển từ xa
Hẹn giờ 2 giây
Công thái học
7D Mark II có phần sau máy được thiết kế tương tự 5D Mark III. Nó có ống ngắm với độ bao phủ 100% khi sử dụng lens 50 mm.
7D Mark II có nút gạt chế độ quay phim và live view. Máy hỗ trợ các ống kính sử dụng motor bước (STM), giảm tiếng ồn khi lấy nét. EOS 7D Mark II có ổ cắm mic stereo và ngõ ra qua cổng HDMI. Máy trang bị cổng tai nghe 3.5 cho thu âm theo thời gian thực, cũng như điều chỉnh âm thanh trong khi thực hiện quay video.
Việc thêm cần gạt chọn vùng/điểm lấy nét vào quanh joystick cho phép thao tác nhanh hơn. EOS 7D Mark II là máy đầu tiên có tính năng này
Tốc độ
7D Mark II có đôi bộ xử lý DIGIC 6 và có thể đạt tới 10 hình/giây khi chụp liên tiếp. Cũng theo Canon, bộ nhớ đệm có thể chứa tới hình 1,090 JPEG cỡ lớn nhất và chất lượng tốt nhất, tới 31 hình RAW[3] khi sử dụng thẻ CF chuẩn UDMA-7.
Video
EOS 7D Mark II có thể quay Full HD 1080p hay HD 720p lên tới 60p. Nó cũng có thể quay định dạng .MOV và .MP4. Cổng HDMI có thể sử dụng để quay video từ máy tính. Tuy nhiên ở độ phân giải Full HD 60p thì máy sẽ không tự động lấy nét.
Chế độ quay video trong 7D Mark II có Movie Servo, giúp người dùng tùy chọn tốc độ lấy nét và độ nhạy lấy nét khi quay.
Phụ kiện
Trong hộp, bên cạnh thân máy 7D Mark II còn có:[9]
^ abcd“Canon introduces the EOS 7D Mark II...” (Thông cáo báo chí). Canon. ngày 15 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng mười một năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
^“XXV TIPA AWARDS (2015)”. Technical Image Press Association. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng hai năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
^Rockwell, Ken (ngày 15 tháng 9 năm 2014). “Canon 7D Mark II”. KenRockwell.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.