Bell 47

Bell 47
Bell 47G
Kiểu Trực thăng đa dụng hạng nhẹ
Quốc gia chế tạo Hoa Kỳ
Hãng sản xuất Bell Aircraft
Bell Helicopter
Thiết kế Arthur M. Young
Chuyến bay đầu tiên ngày 8 tháng 12 năm 1945
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
1946
Trang bị cho United States Army
Lục quân Anh
Được chế tạo 1946–1974
Số lượng sản xuất 5,600
Phát triển từ Bell 30
Biến thể Bell H-13 Sioux
Bell 47J Ranger
Kawasaki KH-4

Bell 47 là một trực thăng hạng nhẹ một động cơ chế tạo bởi Bell Helicopter. Nó được dựa trên mẫu thử nghiệm thứ ba của Bell 30, vốn là phi cơ trực thăng đầu tiên của công ty thiết kế bởi Arthur M. Young. Chiếc 47 trở thành trực thăng đầu tiên được cấp chứng nhận cho mục đích dân sự vào ngày 8 tháng 3 năm 1946.[1][2] Phi cơ dân sự đầu tiên được bàn giao vào ngày 31 tháng 12 năm 1946 cho Helicopter Air Transport.[3] Có hơn 5,600 phi cơ Bell 47 được xuất xưởng, bao gồm cả những phi cơ sản xuất cấp phép bởi Agusta ở Ý, Kawasaki Heavy Industries ở Nhật, và Westland Aircraft ở Vương quốc Anh. Bell 47J Ranger là một phiên bản cải tiến cabin kín và đuôi tròn.

Thiết kế và phát triển

Các model ban đầu biến có hình dáng thay đổi, với buồng lái mở hoặc cabin khung sắt, cấu trúc mở hoặc bao bọc bằng sợi, một số có bộ đáp bốn bánh. Model D sau đó và H-13D chiến tranh Triều Tiên và kiểu E có thiết kế tối ưu. Model phổ biến nhất là mẫu 47G giới thiệu vào năm 1953, với đặc điểm nhận dạng là khoang lái dạng lồng hình cầu bong bóng,[4] thân đuôi dạng khung hàn, bình nhiện liệu hình yên ngựa và càng đáp dạng thanh.

Mẫu 47H ba ghế ngồi sau này có cabin kín with full cowling và phần đuôi thuôn tròn. Đây là một phiên bản hạng sang của chiếc 47G cơ bản. Một vài chiếc đã được xuất xưởng.

Động cơ sử dụng là Franklin hay Lycoming với lực đẩy động cơ piston lên thẳng là 178 đến 305 HP (150 to 230 kW). Số ghế ngồi có thể là hai (các chiếc 47 đầu và sau là G-5A) hoặc bốn (mẫu J và KH-4).

Tháng 4 năm 2011 đã có 1068 phi cơ được đăng ký tại Federal Aviation Administration ở Hoa Kỳ[5] và 15 phi cơ ở Vương quốc Anh.[6]

Bell 47 được sản xuất tại Nhật bởi một liên doanh giữa Bell và Kawasaki; liên doanh này cho ra biến thể Kawasaki KH-4, đây là phiên bản bốn ghế ngồi của Model 47 với cabin tương tự như mẫu Bell 47J. Nó khác mẫu "J" ở đuôi boom dạng trần và bình nhiên liệu giống dòng G. Phi cơ này được bán khắp châu Á, và một số được sử dụng ở Australia.

Tháng 2 năm 2010, chứng nhận kiểu dáng Bell 47 được chuyển giao cho Scott's Helicopter Services.[7] Công ty chị em được thành lập có tên Scott's - Bell 47, bắt đầu sản xuất phiên bản động cơ turboshaft của Bell 47, là 47GT-6, sử dụng động cơ Rolls-Royce RR300 và cánh rotor composite, và dự kiến bàn giao vào năm 2016.[8]

Lịch sử hoạt động

Bell 47J Ranger

Phi cơ Bell 47 phục vụ trong quân lực Hoa Kỳ vào cuối năm 1946, với nhiều phiên bản và dưới nhiều định danh trong ba thập kỷ. Phi cơ được định danh H-13 Sioux trong US Army, và trong Chiến tranh Triều Tiên, phi cơ này phục vụ nhiều vai trò, bao gồm do thám và trinh sát, tìm kiếm cứu nạn và medevac.

Chiếc "Telecopter" là một Bell Model 47 được thuê bởi television station KTLALos Angeles, California. Phi cơ này được trang bị một television camera và đây là chuyến bay đầu tiên của một trực thăng television news vào ngày 3 tháng 7 năm 1958, cùng với nhà sáng chế John D. Silva trên phi cơ. Khi trạm truyền hình báo cáo không nhận được video, Silva leo ra khỏi khoang lái và đứng trên càng đáp trong khi phi cơ ở độ cao 1,500 feet (457 m) để có thể sửa thiết bị truyền microwave gắn 2 bên và ông khám phá ra rằng một vacuum tube không hoạt động do rung và thời tiết nóng. Sau khi Silva giải quyết vấn đề trong đêm, hãng Telecopter đã có chuyến bay truyền hình thành công đầu tiên trên thế giới vào ngày 4 tháng 7 năm 1958.[9]

Cơ quan National Aeronautics and Space Administration (NASA) có một vài chiếc Bell 47 trong chương trình Apollo, cho các phi hành gia luyện tập việc đổ bộ lên mặt trăng. Chỉ huy Apollo 17Eugene Cernan gặp phải sự cố rơi máy bay gần như là thảm họa gần Sông Indian ở Florida vào năm 1972, một thời gian ngắn trước khi ông bay lên mặt trăng.[10] Phi cơ 47 cũng được chọn là trực thăng huấn luyện cơ bản ở nhiều quốc gia.

Kỷ lục

  • ngày 13 tháng 5 năm 1949, một chiếc Bell 47 đạt độ cao kỷ lục 18.550 foot (5.650 m).[11]
  • ngày 21 tháng 9 năm 1950, phi cơ đầu tiên bay qua dãy Alps.[11]
  • ngày 17 tháng 9 năm 1952, phi công Bell Elton J. Smith lập một kỷ lục thế giới chuyến bay dài nhất cho động cơ piston trực thăng 1.217 dặm (1.959 km) khi bay liên tục từ Hurst, Texas, đến Buffalo, New York.[11] Đến năm 2018, kỷ lục này vẫn đứng vững.[12]

Biến thể

Section source: Complete Encyclopedia[13]

Dân sự

47
Phiên bản trước khi sản xuât đại trà, sử dụng động cơ piston Franklin 178 hp (133 kW).
47A
Phiên bản cải tiến của Bell 47, sử dụng động cơ piston 157 hp (117 kW) Franklin O-335-1.
A 47B on display at the Steven F. Udvar-Hazy Center, 2011
47B
Equivalent to the military YR-13/HTL-1, powered by the 157 hp (117 kW) Franklin O-335-1.
47B-3
Agricultural/utility version with open crew positions. Also, offered in a version to the US Postal Service as the Bell Airmailer .[14]
47C
47D
First to appear with a molded "soap bubble" canopy.
47D-1
Introduced in 1949, it had an open tubework tail boom reminiscent of the Bell Model 30 and three seats.
47E
Powered by a 200 hp (150 kW) Franklin 6V4-200-C32 engine.
47F
47G
Combines a 200 hp (149 kW) Franklin engine with the three-seat configuration of the 47D-1 and introduced the twin saddle-bag fuel tank configuration.
47G-2
Powered by the Lycoming VO-435 engine. Produced under license by Westland Aircraft as the Sioux for the UK military.
47G-2A
Powered by a 240 hp (179 kW) VO-435.
47G-2A-1
Wider cabin, improved rotor blades and increased fuel capacity.
47G-3
Powered by a supercharged 225 hp (168 kW) Franklin 6VS-335-A.
47G-3B
Powered by a turbocharged 280 hp (209 kW) Lycoming TVO-435.
47G-4
Three-seat helicopter powered by an Avco Lycoming VO-540 engine.
47G-5
A three-seat utility version. A two-seat agricultural version was later known as the Ag-5. The 47G-5 remained in production even after H & J production had ended.[cần dẫn nguồn]
Bell 47H-1
A three-seat version with an enclosed cabin and fuselage.[15]
47J Ranger
A four-seat version powered by a VO-435 engine.[15]
47K
Military two-seat training variant of the 47J.

Quân sự

See H-13 Sioux
1957 47H-1

Các phiên bản được cấp phép

Agusta A.115 1971 Italian prototype of a Bell 47J with an unclad, tubular tail boom, and powered by a Turbomeca Astazou II turboshaft engine Meridionali/Agusta EMA 124 Italian prototype with redesigned forward fuselage. Not produced.[16][17]

Kawasaki KH-4 Japanese production version with redesigned, lengthened cabin, and redesigned control system

Conversions

Carson Super C-4 El Tomcat Mk.II Bell 47G-2 modified extensively for agricultural spraying by Continental Copters Inc. First flew in April 1959. Followed by further improved versions.

Bên vận hành

Quân sự

For all military operators, regardless of the actual model, see Bell H-13 Sioux operators
An Agusta-Bell 47G of the Italian Carabinieri

Government operators

 Canada
 Ý
 Hoa Kỳ

Phi cơ trưng bày

Canada
Chile
  • 655 – Bell 47D-1 on static display at the Museo Nacional Aeronautico y del Espacio in Santiago.[31]
Pháp
Đức
Nhật Bản
Malta
Na Uy
Tây Ban Nha
Sweden
Switzerland
United Kingdom
  • G-ARXH - Bell 47G at the Armourgeddon Military Collection, Husbands Bosworth, Leicestershire.
  • G-AXKS - Bell 47G-4A at the Museum of Army Flying, Middle Wallop, Hampshire.
  • G-AZYB (painted in former SABENA markings as OO-SHW) – Bell 47H on static display at the Helicopter Museum in Weston-super-Mare, Somerset. It supported a scientific expedition in Antarctica.[43][44]
United States

Máy bay còn sót lại

Bell 47 owned by the Experimental Aircraft Association
Áo
  • OE-XDM – Bell 47 G-3B-1T (a former United States Army TH-13T) airworthy with The Flying Bulls in Salzburg.[65][66][67]
United States

Specifications (Bell 47G-3B)

Dữ liệu lấy từ International Directory of Civil Aircraft[15]

Đặc tính tổng quát

  • Kíp lái: 1 or 2
  • Sức chứa: 1 passenger or 2 litters (1.057 lb (479 kg) payload)
  • Chiều dài: 31 ft 7 in (9,63 m)
  • Chiều cao: 9 ft 3 in (2,82 m)
  • Trọng lượng rỗng: 1.893 lb (859 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.950 lb (1.338 kg)
  • Động cơ: 1 × Lycoming TVO-435-F1A six-cylinder vertically mounted horizontally-opposed air-cooled piston engine, 280 hp (210 kW)
  • Đường kính rô-to chính: 37 ft 2 in (11,33 m)
  • Diện tích rô-to chính: 1,085 foot vuông (0,1008 m2)

Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: 91 kn (105 mph; 169 km/h)
  • Vận tốc hành trình: 73 kn (84 mph; 135 km/h)
  • Tầm bay: 214 nmi (246 mi; 396 km)
  • Vận tốc lên cao: 860 ft/min (4,4 m/s)

Những lần xuất hiện trên truyền thông

Xem thêm

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ "Bell Helicopters". Helicopter History Site.
  2. ^ "Biography of ARTHUR MIDDLETON YOUNG".
  3. ^ “Bell 47B”. Heli Archive. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Arthur M. Young. Arthur Young on the Helicopter (Part 2) (YouTube) (YouTube) (bằng tiếng Anh). Arthur M. Young. Sự kiện xảy ra vào lúc 10:15 to 11:45. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016. I thought the bubble was a great idea, and we tried it. It consisted of taking a large sheet of Plexiglas, and a plywood form, cut for the final dimension for the outside of the bubble, then heating the Plexiglas, putting it under the plywood form, letting air pressure come up through the middle, and it would blow just like a soap bubble. And, then we had a gauge saying how far to blow, and when it reached that point, we turned off the air pressure.
  5. ^ “FAA”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “CAA”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ Bell Helicopter (tháng 2 năm 2010). “Certificate transfer boosts support of Model 47”. Shephard Group Limited. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]
  8. ^ Majumdar, Dave (ngày 6 tháng 3 năm 2013). “HELI-EXPO: 1950s Era Bell Model 47 helicopter to return to production”. Flightglobal. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ Pool, Bob, "Obituary: John D. Silva, 92; TV Engineer Devised the World's First News Helicopter," The Washington Post, ngày 11 tháng 12 năm 2012, p. B6.
  10. ^ "The Helicopter that Fell to Earth, Gene Cernan's Bell 47 Crash, ngày 23 tháng 1 năm 1971". Check-Six.com.
  11. ^ a b c McGowen, p. 56.
  12. ^ "FAI Record ID #976 Lưu trữ 2015-06-11 tại Wayback Machine" Record date ngày 17 tháng 9 năm 1952, Fédération Aéronautique Internationale. Truy cập: ngày 18 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ Donald, David, ed. "Bell Model 47". The Complete Encyclopedia of World Aircraft. Barnes & Noble Books, 1997. ISBN 0-7607-0592-5.
  14. ^ "The Bell Airmailer", Popular Mechanics, July 1947, p. 78.
  15. ^ a b c Frawley, page 42
  16. ^ Taylor, M. J. H. (1989). Jane's encyclopedia of aviation. London: Studio Editions. tr. 40. ISBN 1-85170-324-1.
  17. ^ Simpson, R. W. (1998). Airlife's Helicopters and Rotorcraft. Ramsbury: Airlife Publishing. tr. 37.
  18. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ “Italy Paramilitary Police Aviation”. aeroflight.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  20. ^ “Inaugurato il Museo Storico del Servizio Aereo della Guardia di Finanza”. .elicotteriweb.it. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ “AB 47 Vigili del Fuoco”. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  22. ^ “Vigili del Fuoco Agusta / Agusta-Bell AB 47 I-VFEN”. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  23. ^ a b “Helicopter Market 1973 pg. 264”. Flightglobal Insight. 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ “Helicopter Market 1968 pg. 59”. flightglobal.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “New York Police Bell-47D”. Demand media. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ “Bell 47D CFT-ODM”. Canadian Bushplane Heritage Centre. Canadian Bushplane Heritage Centre. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  27. ^ “Airframe Dossier – Bell 47D-1, c/n 654, c/r CF-ODM”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ “Bell 47G (1970)”. Alberta Aviation Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  29. ^ “Bell 47D”. Alberta Aviation Museum. Alberta Aviation Museum. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ “BELL 47G”. The Hangar Flight Museum. The Hangar Flight Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  31. ^ “Airframe Dossier – Bell 47D-1, s/n H-03 FACh, c/n 655”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  32. ^ “Bell 47G”. Musée Air + Espace. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “Agusta-Bell 47 G, 1959”. Deutsches Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  34. ^ “Airframe Dossier – Bell-Agusta-Bell AB-47G-2, s/n AS+058 Luftwaffe, c/n 79-030, c/r N10002”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  35. ^ “日本におけるベル47ヘリコプターの歴史”. dansa.minim.ne.jp. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.[liên kết hỏng]
  36. ^ “Agusta Bell 47G-2 AS7201”. Malta Aviation Museum. Malta Aviation Museum Foundation. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Bell 47 D-1”. Norsk Luftfartsmuseum. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  38. ^ “What to see”. Museo Aeronáutico de Málaga. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  39. ^ “Airframe Dossier – Bell-Agusta-Bell AB-47G-3B1, s/n HE.7B-31 EdA, c/n AB-1613, c/r EC-DZL”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  40. ^ “On the museum”. ABBA The Museum. ABBA The Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  41. ^ Rolander, Niclas (ngày 2 tháng 5 năm 2013). “Gimme! Gimme! Gimme!... An ABBA Museum in Stockholm”. Wall Street Journal. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  42. ^ “Airframe Dossier – Bell 47G-1, c/n 0689, c/r G-AVKS”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  43. ^ “The Collection [American]”. The Helicopter Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  44. ^ “Airframe Dossier – Bell47 / H-13 Sioux, c/n 1538, c/r G-AZYB”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  45. ^ “Bell 47B”. American Helicopter Museum & Education Center. American Helicopter Museum & Education Center. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  46. ^ “FAA REGISTRY [N5H]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  47. ^ “FAA REGISTRY [N3H]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  48. ^ “Aviation Photo #0716698”. Airliners. Leaf Group Ltd. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  49. ^ “Bell 47B”. Smithsonian National Air and Space Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  50. ^ “Airframe Dossier – Bell 47B, c/n 0036 (47B), c/r N116B”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  51. ^ “Aircraft on Display”. Hiller Aviation Museum. Hiller Aviation Museum. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  52. ^ “FAA REGISTRY [N39KH]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  53. ^ a b Stevens, Jos. “Complete (Historical) Civil Rotorcraft Register of Argentina”. Rotorspot. Jos Stevens. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  54. ^ Skaarup, Harold (2012). California Warplanes. iUniverse. tr. 50. ISBN 9781475901450. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  55. ^ Meegan, Ken (ngày 8 tháng 6 năm 2014). “LV-AEF”. Flickr. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  56. ^ “1948 Bell-47 helicopter in the Motion gallery at the Tellus Science Museum in Cartersville”. www.atlantaphotos.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  57. ^ “FAA REGISTRY [N996B]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  58. ^ “Bell 47H”. American Helicopter Museum & Education Center. American Helicopter Museum & Education Center. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  59. ^ “Airframe Dossier – Bell 47H-1, c/n 1355, c/r N8010E”. Aerial Visuals. AerialVisuals.ca. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  60. ^ “Bell 47D-1 / H 13D”. American Helicopter Museum & Education Center. American Helicopter Museum & Education Center. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  61. ^ “Arthur Young. Bell-47D1 Helicopter. 1945”. MoMA. The Museum of Modern Art. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  62. ^ Peryam, Jennifer (ngày 22 tháng 8 năm 2016). “Rotors Over Mentone Fly-In August 27 At Aircraft Museum”. News Now Warsaw. News Now Warsaw. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  63. ^ Eshleman, Marc (ngày 10 tháng 6 năm 2016). “A SUMMER FOR HISTORY: THE BELL AIRCRAFT MUSEUM”. Ink Free News. InkFreeNews.com. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  64. ^ “Aero-TV: Lawrence Bell's 47H – The Original Businessman's Helicopter”. Aero News Network. Pauli Systems, LC. 8 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  65. ^ “50 YEARS BELL 47 "SOLOY" of the Flying Bulls”. The Flying Bulls. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  66. ^ “Aircraft OE-XDM Data”. Airport-Data.com. Airport-Data.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  67. ^ “Aircraft D-HEBA Data”. Airport-Data.com. Airport-Data.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  68. ^ “FAA REGISTRY [N2490B]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  69. ^ “Aircraft N7576 Data”. Airport-Data.com. Airport-Data.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  70. ^ “FAA REGISTRY [N7576]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
  71. ^ Glover, Scott. “The Bell 47”. Mid America Flight Museum. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  72. ^ “FAA REGISTRY [N6356X]”. Federal Aviation Administration. U.S. Department of Transportation. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.

Bibliography

  • Donald, David (1997). The Complete Encyclopedia of World Aircraft. NY, NY: Barnes & Noble. ISBN 0-7607-0592-5.
  • Frawley, Gerard (2003). The International Directory of Civil Aircraft, 2003–2004. Fyshwick, ACT, Australia: Aerospace Publications Pty Ltd. ISBN 1-875671-58-7.
  • Jane, Fred T; Taylor, Michael John Haddrick (1989). Jane's encyclopedia of aviation. New York: Portland House. ISBN 0-517-69186-8.
  • Mutza, Wayne. H-13 Sioux Mini in Action. Carrollton, TX: Squadron/Signal Publications, 1995. ISBN 0-89747-345-0
  • McGowen, Stanley S. Helicopters: An Illustrated History of Their Impact. Weapons and warfare series. Santa Barbara, Calif: ABC-CLIO, 2005. ISBN 1-85109-468-7
  • Pelletier, Alain J (1992). Bell aircraft since 1935. Annapolis, Md: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-056-8.
  • Riley, David (tháng 2 năm 1958). “French Helicopter Operations in Algeria”. Marine Corps Gazette. pp. 21–26.
  • Shrader, Charles R. (1999). The first helicopter war: logistics and mobility in Algeria, 1954–1962. Westport, CT: Praeger. ISBN 0-275-96388-8.
  • Spenser, Jay P. (1998). Whirlybirds a history of the U.S. helicopter pioneers. Seattle: University of Washington Press in association with Museum of Flight. ISBN 0-295-98058-3.
  • United States, Headquarters Department of the Army, Army Concept Team in Vietnam. Final Report of Essential Load of Scout Helicopters. Saigon, Vietnam: Army Concept Team in Vietnam, 1966.

Liên kết ngoài