Bạc(I) hyponitrit là một hợp chất ion với công thứcAgNO hoặc (Ag+ )2[ON=NO]2-, chứa các ion bạc đơn trị và các anion hyponitrit. Đây là một chất rắn màu vàng nhạt nhạy cảm với ánh sáng[1], tan rất ít trong nước và không tan trong hầu hết các dung môihữu cơ, bao gồm DMF và DMSO.[2][3][4]
Lượng bạc dư tạo ra kết tủa màu nâu hoặc đen.[2][3]
Bạc(I) hyponitrit có thể được điều chế bằng cách khử bạc(I) nitrat với natri amalgam.[6]
Tính chất và phản ứng
Bạc(I) hyponitrit ít hòa tan trong dung dịch kiềm hyponitrit, nhưng tan trong dung dịch amonia do sự hình thành cation phức [(NH3)3Ag]+.[7]. Hợp chất bị phân hủy dần bằng ánh sáng.[6]
Hợp chất khan bị phân hủy trong chân không ở 158 ℃. Các sản phẩm phân tách thành là bạc(I) oxit và đinitơ oxit. Tuy nhiên, những sản phẩm này sau đó phản ứng để tạo thành một hỗn hợp nitơ, bạc và các oxit khác nhau của hai nguyên tố và muối bạc.[2] Nó cũng bị phân hủy bởi ánh sáng, tạo ra bạc(I) oxit, các loại nitơ oxit và khí nitơ.[1]
^ abcTrambaklal Mohanlal Oza, Rajnikant Hariprasad Thaker (1955). “"The Thermal Decomposition of Silver Hyponitrite"”. Journal of the American Chemical society (ấn bản thứ 19): 4976–4980. doi:10.1021/ja01624a007.
^ abcdG. David Mendenhall (1974). “"Convenient synthesis of silver hyponitrite"”. Journal of the American Chemical society (ấn bản thứ 15): 5000. doi:10.1021/ja00822a054.
^“"On the formation of hyponitrite of silver"”. Philosophical Magazine Series 3, XIII. Intelligence and miscellaneous articles (ấn bản thứ 219): 75. 1848. doi:10.1080/14786444808646049.
^ abMasatsugu Sekiguchi, Michio Kobayashi, Hiroshi Minato (1974). “"Reactions between Acyl Halides and Silver Hyponitrite"”. Bulletin of the Chemical Society of Japan (ấn bản thứ 9): 2932-2934. doi:10.1246/bcsj.45.2932.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^C.N. Polydoropoulos, Th. Yannakopoulos (1961). “"Silver hyponitrite: Solubility product and complexes in aqueous ammonia"”. Journal of Inorganic and Nuclear Chemistry : 107–114. doi:10.1016/0022-1902(61)80053-5.