Đồng(II) oxalat dưới dạng hemihydrat là một chất rắn màu trắng đến xanh dương, thực tế không tan trong nước. Ở 200 ℃, nó mất nước kết tinh.[5]
Sử dụng
Đồng(II) oxalat được sử dụng như một chất xúc tác cho các phản ứng hữu cơ, như một chất ổn định cho polyformaldehyde acetyl hóa và trong xử lý hạt giống (để xua đuổi chim và các loài gặm nhấm).[5]
Hợp chất khác
CuC2O4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như CuC2O4·NH3 là tinh thể màu dương nhạt, D = 2,53 g/cm³[7], CuC2O4·2NH3 là chất rắn màu xanh lam[8], CuC2O4·4NH3·2H2O là tinh thể màu chàm đậm thuộc hệ tinh thể đơn nghiêng[9] hay CuC2O4·5NH3 là chất rắn màu tím.[8]
CuC2O4 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như CuC2O4·2N2H4 là bột màu tím không tan trong nước.[9]
Tham khảo
^ abHandbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 18 thg 12, 2013 - 1729 trang), trang 904. Truy cập 5 tháng 5 năm 2021.
^Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 370. Truy cập 5 tháng 5 năm 2021.
^ abHandbook of Inorganic Compounds (Dale L. Perry; CRC Press, 19 thg 4, 2016 - 581 trang), trang 146. Truy cập 31 tháng 3 năm 2021.
^Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang). Truy cập 6 tháng 5 năm 2021.