Wurfbainia microcarpa
Wurfbainia microcarpa là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Chou Feng Liang & Fang Ding (Phương Đỉnh) mô tả khoa học đầu tiên năm 1978 dưới danh pháp Amomum microcarpum.[1] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková & Axel Dalberg Poulsen phục hồi chi Wurfbainia và xếp nó trong chi này.[2] Phân bốPlants of the World Online cho rằng loài này có trong khu vực từ phía nam tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc tới Lào, Myanmar và Việt Nam.[3] Môi trường sống là rừng rậm, ở cao độ 300-500m.[4] Mô tảCây cao khoảng 2,5 m. Lá không cuống; lưỡi bẹ nguyên, 4-10 mm, có lông, đỉnh tròn, hiếm khi có khía ở mép; phiến lá thuôn dài-hình mũi mác, 20-60 × 2,5-9 cm, có lông thưa, đáy hình nêm, đỉnh với chóp nhọn hình đuôi 1,5-3 cm. Cụm hoa dạng bông với phần cuống và cán hoa có lông áp ép dày đặc; lá bắc màu nâu, hình mũi mác đến hình trứng, khoảng 3 cm, gần như nhẵn nhụi trừ phần có lông ở gốc; lá bắc con ánh đỏ với đỉnh ánh nâu, khoảng 1,7 cm, đỉnh 2 - hoặc 3 răng. Đài hoa ánh đỏ với đỉnh ánh trắng, khoảng 1,7 cm, nhẵn nhụi, đỉnh 3 răng. Tràng hoa ánh đỏ; ống tràng hoa dài gần bằng đài hoa; thùy trung tâm thuôn dài-hình trứng, khoảng 1,1 cm × 8 mm, đỉnh dạng nắp; các thuỳ bên hẹp hơn thuỳ trung tâm. Nhị lép ở bên thẳng, 5-6 mm, đỉnh nguyên. Cánh giữa môi dưới màu trắng với gân giữa màu vàng và phần đáy có đốm đỏ, hình tròn, khoảng 1,8 × 1,5 cm, đáy thon nhỏ dần, có lông tơ, đỉnh 2 khe. Bao phấn khoảng 5 mm; phần phụ liên kết 3 thùy, 2-3 mm, thùy trung tâm rộng hơn các thùy bên. Bầu nhụy có lông nhung áp ép. Quả nang màu ánh tía, hình trứng, 1-1,5 × 0,8-1,2 cm, có lông nhung áp ép thưa thớt, với các gai mềm. Hạt màu đen. Ra hoa tháng 4-5, tạo quả tháng 8-9.[4] Tên gọiTại Trung Quốc người ta gọi nó là 细砂仁 (tế sa nhân), nghĩa đen là sa nhân nhỏ.[4] Chú thích
|