UD Almería

Almería
Tên đầy đủUnión Deportiva Almería, S.A.D.
Biệt danhRojiblancos (Đỏ và Trắng)
La Unión (Liên hợp)
Almeriensistas
UDA
Indálicos
Thành lập26 tháng 7 năm 1989; 35 năm trước (1989-07-26) với tên Almería Club de Fútbol
SânUD Almería
Sức chứa17.400[1]
Chủ sở hữuTurki Al-Sheikh
Chủ tịchTurki Al-Sheikh
Huấn luyện viên trưởngRubi
Giải đấuSegunda División
2023–24La Liga, 19 trên 20 (xuống hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Unión Deportiva Almería, S.A.D. (phát âm tiếng Tây Ban Nha[uˈnjon depoɾˈtiβ(a) almeˈɾi.a]) là một câu lạc bộ bóng đá ở Almería, trong vùng tự trị Andalusia. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 26 tháng 7 năm 1989 và được gọi là Almería Club de Fútbol cho đến năm 2001, khi câu lạc bộ được đổi tên thành Unión Deportiva Almería.[2] Câu lạc bộ hiện đang chơi ở giải Segunda División của Tây Ban Nha và chơi các trận đấu sân nhà của họ tại UD Almería có sức chứa 17.400 chỗ ngồi.[3][4]

Lịch sử

Câu lạc bộ bóng đá đầu tiên ở Almería được thành lập vào năm 1909 với tên Almería Foot-Ball Club.[5] Từ đó đến nay, đã có một vài câu lạc bộ ở Almería được thành lập hoặc giải thể. Một trong số đó là AD Almería, một đội bóng thi đấu ở La Liga giữa năm 1979-81, nhưng giải thể vào năm 1982, và được cho là tiền thân của UD Almería.

Vào năm 1989, câu lạc bộ có tên Almería Club de Fútbol được thành lập, nhưng vào năm 2001 thì đổi tên thành Unión Deportiva Almería. Vào ngày 19 tháng 1 năm 2001 thị trưởng của thành phố Almería là Santiago Martínez Cabrejas thông báo trước hội đồng thành phố rằng câu lạc bộ mới UD Almería đã được thành lập sau khi hợp nhất hai đội của thành phố - Polideportivo Almería và Almería CF.[6] Nhưng UD Almería chưa là câu lạc bộ chính thức cho đến ngày 28 tháng 6 năm 2001, khi Almería CF phê duyệt tại Đại hội đồng cổ đông về việc đổi tên.[6] Sau khi chơi một mùa giải ở giải hạng hai, họ bị xuống hạng xuống giải hạng ba và hạng tư.

Sau khi trải qua vài mùa giải ở giải hạng hai, đội bóng của Almería lần đầu tiên được thăng hạng lên La Liga sau khi về nhì ở mùa giải 2006–07. Sau khi có một màn trình diễn xuất sắc, như trận thắng Deportivo de La Coruña 3–0 trên sân khách trong trận đầu tiên tại La Liga, đội bóng đã giành được vị trí thứ 8 chung cuộc trong mùa giải 2007–08.[6] Người dẫn dắt câu lạc bộ là huấn luyện viên Unai Emery, tiền đạo Álvaro Negredo đã được danh hiệu danh hiệu Vua phá lưới với 13 bàn thắng.

Cầu thủ của UD Almería gặp cầu thủ của Real Madrid's Cristiano Ronaldo vào năm 2011.

Sau khi Emery đến Valencia CF, Gonzalo Arconada tiếp quản chiếc ghế huấn luyện viên,[7] nhưng bị sa thải vào ngày 21 tháng 12 năm 2008 sau một chuỗi kết quả bết bát, mặc dù chưa từng lọt vào nhóm xuống hạng.[8] Huấn luyện viên Mexico Hugo Sánchez đã đảm nhận công việc và đã có kết quả tốt hơn một chút, cho vị trí cuối cùng ở giữa bảng xếp hạng.

Vào mùa giải 2010–11, Almería lần đầu tiên lọt vào bán kết Copa del Rey.[6] Tuy nhiên, ở La Liga, câu lạc bộ cuối cùng đã phải xuống hạng sau bốn năm thi đấu ở giải đấu hàng đầu Tây Ban Nha; vào tháng 11 năm 2010, huấn luyện viên Juan Manuel Lillo bị sa thải sau trận thua 0-8 trên sân nhà trước FC Barcelona (chính xác là đội đã loại Andalusians ở vòng tứ kết Cúp Nhà Vua Tây Ban Nha, với cùng tỷ số, nhưng tính tổng),[9][10] và người kế nhiệm José Luis Oltra cũng cùng chung số phận,[11] vào tháng 4 năm 2011.[12] Ông được thay thế bởi Roberto Olabe.[13]

Sau hải mùa giải ở giải hạng hai, Almería quay trở lại hạng đấu cao nhất Tây Ban Nha vào 20 tháng 6 năm 2013, sau khi đánh bại Girona FC ở play-offs. Sau sự ra đi của huấn luyện viên Javi Gracia, câu lạc bộ đã bổ nhiệm cựu cầu thủ và huấn luyện viên đội B Francisco Javier Rodríguez Vílchez;[14] câu lạc bộ đã thoát cảnh xuống hạng vào mùa giải 2013–14, kết thúc ở vị trí thứ 16.[15][16]

Fransico bị sa thải vào tháng 12 năm 2014, sau khi chỉ giành được 2 điểm sau tổng số 24 trận đấu,[17] và được thay thế bởi Juan Ignacio Martínez.[18] "JIM" cũng chỉ dẫn dắt đội đến tháng tư năm sau,[19] và được thay thế với Sergi Barjuán,[20] câu lạc bộ cuối cùng xuống hạng với vị trí thứ 19.[21][22]

Vào mùa giải 2018-19, Almería cuối cùng đã thoát khỏi cuộc chiến khó khăn để trụ lại Segunda División cho đến những trận đấu cuối cùng cũng như trong suốt 3 mùa giải trước đó. Lần này họ tiến gần hơn đến trận play-off thăng hạng lên La Liga, và đứng thứ 10 trong tổng số 22 đội.[23]

Turki Al-Sheikh trong cuộc họp báo vào năm 2019

Vào ngày 2 tháng 8 năm 2019, Turki Al-Sheikh trở thành chủ sở hữu của Almería, thay thế Alfonso García Gabarrón.[24] Ông bổ nhiệm Mohamed El Assy làm tổng giám đốc,[25] Dario Drudi là giám đốc thể thao, thay thế Miguel Ángel Corona,[26] và huấn luyện viên Óscar Fernández được thay thế bởi Pedro Emanuel.[27] Vào ngày 5 tháng 11 năm 2019, Guti được công bố thay thế Emanuel.[28] Vào ngày 26 tháng 6 năm 2020, anh bị thôi việc và được thay thế bởi Mario Silva,[29][30] người được thay thế bởi José Gomes vào ngày 27 tháng 7.

Vào tháng 8 năm 2021, UD Almería (Mohamed El Assy) và Ayuntamiento de Almería [es] (Ramón Fernández-Pacheco Monterreal [es]) đã đồng ý về việc giải trí hoạt động của Estadio de los Juegos Mediterráneos thuộc sở hữu của thành phố với khoảng thời gian 25 năm.[31] Vào tháng 7 năm 2022, câu lạc bộ đã được lên chơi La Liga một lần nữa sau khi vô địch Segunda División một cách thuyết phục, ở vòng cuối cùng của mùa giải 2021-2022, sau bảy năm chơi bóng ở giải hạng hai.

Lịch sử mùa giải

Mùa giải Cấp độ Giải Vị trí Copa del Rey
1989–90 5 Reg. Pref. 1st
1990–91 5 Reg. Pref. 3rd
1991–92 5 Reg. Pref. 2nd
1992–93 4 2nd
1993–94 3 2ª B 11th Vòng 4
1994–95 3 2ª B 2nd Vòng 2
1995–96 2 16th Vòng 2
1996–97 2 17th Vòng 2
1997–98 3 2ª B 7th Vòng 2
1998–99 3 2ª B 18th
1999–2000 4 4th
2000–01 3 2ª B 11th
2001–02 3 2ª B 3rd
2002–03 2 18th Vòng 1/32
2003–04 2 13th Vòng 1/32
2004–05 2 14th Vòng 2
2005–06 2 6th Vòng 1
2006–07 2 2nd Vòng 3
2007–08 1 8th Vòng 1/32
2008–09 1 11th Vòng 1/16
Mùa giải Cấp độ Giải Vị tí Copa del Rey
2009–10 1 13th Vòng 1/32
2010–11 1 20th Bán kết
2011–12 2 7th Vòng 1/32
2012–13 2 3rd Vòng 1/32
2013–14 1 17th Vòng 1/16
2014–15 1 19th Vòng 1/16
2015–16 2 18th Vòng 1/32
2016–17 2 15th Vòng 2
2017–18 2 18th Vòng 2
2018–19 2 10th Vòng 1/32
2019–20 2 4th Vòng 1
2020–21 2 4th Tứ kết
2021–22 2 1st Vòng 1/32
2022–23 1 17th

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 2/9/2024.[32]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bồ Đào Nha Luís Maximiano
2 TV Tây Ban Nha Arnau Puigmal
3 HV Tây Ban Nha Edgar González
4 HV Brasil Kaiky
5 TV Argentina Lucas Robertone
6 TV Sénégal Dion Lopy
7 TV Tây Ban Nha Nico Melamed
8 TV Tây Ban Nha Gonzalo Melero
9 Colombia Luis Suárez
11 TV Tây Ban Nha Sergio Arribas
12 Brasil Léo Baptistão
Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 TM Tây Ban Nha Fernando Martínez
15 TV Ghana Iddrisu Baba
16 HV Serbia Aleksandar Radovanović
17 HV Tây Ban Nha Alejandro Pozo
18 HV Tây Ban Nha Marc Pubill
19 Serbia Marko Milovanović
20 HV Tây Ban Nha Álex Centelles
21 HV Tây Ban Nha Chumi
22 HV México César Montes
24 HV Mozambique Bruno Langa
27 TV Bồ Đào Nha Gui Guedes

Đội dự bị

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
28 Maroc Rachad Fettal
30 Tây Ban Nha Valen Gómez
Số VT Quốc gia Cầu thủ
31 TM Tây Ban Nha Bruno Iribarne

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Arnau Solà (tại Villarreal B đến 30/6/2025)
HV Guiné-Bissau Houboulang Mendes (tại Troyes đến 30/6/2025)
TV Tây Ban Nha Adri Embarba (tại Rayo Vallecano đến 30/6/2025)
TV Brasil Lázaro (tại Palmeiras đến 31/12/2024)
TV Tây Ban Nha Marcos Peña (tại Marbella đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Anh Arvin Appiah (tại Nacional đến 30/6/2025)
Tây Ban Nha Carlos Rojas (tại Murcia đến 30/6/2025)
Mali Ibrahima Koné (tại Al-Okhdood đến 30/6/2025)
Guiné-Bissau Marciano Sanca (tại Betis Deportivo đến 30/6/2025)

Ban huấn luyện

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Tây Ban Nha Alberto Lasarte (người chăm sóc)
Trợ lý huấn luyện viên
Huấn luyện viên thể hình Tây Ban Nha Víctor Fortes
Huấn luyện viên thủ môn Tây Ban Nha Ricardo Molina
Nhà phân tích Tây Ban Nha José Luis Deus Rodríguez
Tây Ban Nha Ramón Arturo Pons
Bác sỹ Tây Ban Nha Diego Portugal
Tây Ban Nha Jesús Dueñas
Chuyên gia dinh dưỡng Tây Ban Nha José González
Nhà vật lý trị liệu Tây Ban Nha Cid Andrade
Tây Ban Nha Pedro Serrano
Tây Ban Nha Pepe Álvarez
Tây Ban Nha Edu Antequera
Huấn luyện viên thể hình phục hồi chức năng Tây Ban Nha Álvaro Cano
Quản lý đội Ai Cập Mohamed El Assy
Đại diện Tây Ban Nha Jorge Díaz
Nam quản lý trang phục Tây Ban Nha Bernardo Hernández
Tây Ban Nha Juan Ventaja
Tây Ban Nha Mateo Ruiz
Nữ quản lý trang phục Tây Ban Nha Mari César

Cập nhật lần cuối: tháng 9/2023
Nguồn: UD Almería

Những cầu thủ nổi bật

Ghi chú: trong danh sách này cầu thủ ít nhất có 100 lần thi đấu cho câu lạc bộ/đội tuyển quốc gia

Trang phục

Trang phục của Almería mùa giải 2020–21.
Thời kỳ Nhà sản xuất áo đấu Nhà tài trợ
2001–07 Cejudo Obrascampo
2007–08 UDA
2008–10 None1
2010–12 Rasán Urcisol
2012–19 Nike
2019–20 Adidas Arabian Centres
2020–22 Puma
2022– Castore Khaled Juffali Co.

1 Áo có chứa những thông điệp như Isla del Fraile hoặc Corredor de Vida.

Danh hiệu

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Estadio Juegos del Mediterráneo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). UD Almería. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ “Một câu lạc bộ trẻ có tương lai tươi sáng”. UD Almeria SAD (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “Sân vận động Đại hội Thể thao Địa Trung Hải”. UDA Almeria SAD (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Sân vận động Đại hội Thể thao Địa Trung Hải”. Ideal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “1909: năm câu lạc bộ bóng đá Almeria đầu tiên ra đời”. Ideal. 28 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ a b c d “Lịch sử của Câu lạc bộ | Almería - Trang web chính thức”. La historia del Club | Almería - Web Oficial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ PRESS, EUROPA (1 tháng 7 năm 2008). “Gonzalo Arconada ký hợp đồng làm huấn luyện viên mới của Almería trong hai mùa giải tiếp theo”. RTVE.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  8. ^ Almeria, Diario de (21 tháng 12 năm 2008). “Gonzalo Arconada, bị sa thải khỏi vị trí huấn luyện viên của Almería”. Diario de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ EFE (20 tháng 11 năm 2010). “Juan Manuel Lillo bị sa thải khỏi vị trí huấn luyện viên của Almería”. 20 Minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ Europa Press (23 tháng 11 năm 2010). “Lillo cùng các trợ lý chia tay đội tuyển Almería”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unidad Editorial. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “Almería phó thác mình cho Oltra”. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ EFE (5 tháng 4 năm 2011). “UD Almería sa thải José Luis Oltra để tự cứu mình sau 8 ngày”. Cadena SER (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ EFE (5 tháng 4 năm 2011). “Roberto Olabe thay thế José Luis Oltra làm huấn luyện viên của UD Almería”. El Confidencial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Titania Compañía Editorial, S.L. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ “Francisco Javier Rodríguez, huấn luyện viên mới của Almería”. El Economista (bằng tiếng Tây Ban Nha). Editorial Ecoprensa, S.A. EcoDiario. 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ “Bảng BBVA Liga Tây Ban Nha 2013/14 / Bảng”. ESPN FC. 2013–2014. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ “Bảng xếp hạng BBVA League - Mùa giải 2013/2014. Trận đấu thứ 7”. Liga de Fútbol Profesional. Liga BBVA. 2013–2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ Espino, Rafa (9 tháng 12 năm 2014). “Almería sa thải Francisco”. AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ Europa Press (11 tháng 12 năm 2014). “Juan Ignacio Martínez, huấn luyện viên mới của Almería cho đến cuối mùa giải”. 20 Minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ Europa Press (5 tháng 4 năm 2015). “Almería sa thải Juan Ignacio Martínez”. La Voz de Galicia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ EFE (6 tháng 4 năm 2015). “Sergi Barjuán, huấn luyện viên mới của Almería”. Diario de Navarra (bằng tiếng Tây Ban Nha). Grupo La Información. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ “Bảng xếp hạng Liga BBVA”. Liga BBVA (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ “Almería rút đơn kháng cáo và kết thúc giải đấu với 29 điểm”. Super Deporte (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensa Ibérica. 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ “Thống kê La Liga 2 2018-2019”. FBref.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ Góngora, Rafa; Miralles, Carlos (2 tháng 8 năm 2019). “Turki Al-Sheikh đã là chủ sở hữu của Almería”. La Voz de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ “Ngài Turki Al-Sheikh, chủ sở hữu mới của UD Almería”. Unión Deportiva Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  26. ^ “Pedro Emanuel, Darío Drudi, Mohamed El Assy, những người mạnh mẽ của dự án Al-Sheihk”. Diario de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Joly Digital. 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ Góngora, Rafa (2 tháng 8 năm 2019). “Pedro Emanuel sẽ là huấn luyện viên mới của Almería”. La Voz de Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  28. ^ de Rivas, Eduardo (5 tháng 11 năm 2019). “Guti, huấn luyện viên mới của Almería”. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Guti, bị sa thải khỏi vị trí huấn luyện viên của Almería”. Sport.es. 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ Aguilera, Juanjo (26 tháng 6 năm 2020). “Mario Silva chỉ đạo buổi làm việc đầu tiên sau 'Guti'. Ideal (bằng tiếng Tây Ban Nha). Vocento. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ “UD Almería thực hiện bước đầu tiên trong việc xây dựng sân vận động "Champions". Cadena COPE. 9 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ “Plantilla Unión Deportiva Almería SAD”. UD Almería (bằng tiếng Tây Ban Nha). Urcisol. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

Read other articles:

American cocktail made with brandy and ginger ale For other uses, see Horseneck. Horse's neckIBA official cocktailTypeHighballBase spirit Brandy ServedOn the rocks: poured over iceStandard garnishLong spiral of lemon zestStandard drinkware Highball glassIBA specifiedingredients† 4 cL (1 part) Brandy 12 cL (3 parts) Ginger ale Dash of Angostura bitter (optional) PreparationPour brandy and ginger ale directly into highball glass with ice cubes. Stir gently. Garnish with lemon zest. If desired, a…

Lukisan Gwaneum Bulan Air Goryeo. Gwaneum Bulan Air (수월관음보살;水月觀音菩薩) adalah sebuah lukisan Buddhis Goryeo yang melukiskan Gwaneum (Guan Yin) yang sedang duduk di atas batu sungai.[1] Ini didasarkan pada tulisan di Sutra Avatamsaka yang menuliskan tetang seorang pemuda bernama Sudhanakumāra yang bertemu dengan Guan Yin dalam perjalanannya untuk mendapatkan pencerahan.[1] Dalam lukisan ini, Gwaneum duduk di atas batu yang dipenuhi dengan intan.[1] Di…

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「弐」…

Viking ships recovered from Peberrenden The placement of the Skuldelev ships before excavation. The Skuldelev ships are five original Viking ships recovered from the waterway of Peberrenden at Skuldelev, c. 20 km (12 mi) north of Roskilde in Denmark. In 1962, the remains of the submerged ships were excavated in the course of four months. The recovered pieces constitute five types of Viking ships and have all been dated to the 11th century. They are thought to have been an early f…

American judge For the Salem Witch Trials judge, also a Chief Justice, see Samuel Sewall. Samuel SewallMember of the U.S. House of Representativesfrom Massachusetts's 10th districtIn officeDecember 7, 1796 – January 10, 1800Preceded byBenjamin GoodhueSucceeded byNathan Read Personal detailsBorn(1757-12-11)December 11, 1757Boston, Province of Massachusetts Bay, British AmericaDiedJune 8, 1814(1814-06-08) (aged 56)Wiscasset, Massachusetts, U.S. (now Maine)Political part…

Respiratory organ of an insect or spider Tracheal system of the mite Stigmaeus humilis (C. L. Koch). Anthonie Cornelis Oudemans, 1913. Tracheole (trā'kē-ōl') is a fine respiratory tube of the trachea of an insect or a spider, part of the respiratory system. Tracheoles are about 1 µm in diameter, and they convey oxygen to cells while providing a means for carbon dioxide to escape. Tracheoles branch from the larger tracheae (which can be several mm in diameter) much like capillaries branc…

Historical Ruthenian duchy Coat of arms Seal of Giorgi, Regis Rusie, Ducis Ladimerie; (Ladimerie appears on the side with the knight) Lodomeria is the Latinized name of Volodymyr[1] (Old Slavic: Володимѣръ, Volodiměrŭ; Ukrainian: Лодомерія, Lodomeriia; Polish: Lodomeria; Slovak: Lodomeria; Hungarian: Lodomeria; Czech: Vladiměř; German: Lodomerien; Romanian: Lodomeria), a Ruthenian principality also referred to as the Principality of Volhynia, which was founded by t…

Hungarian politician László TasóMember of the National AssemblyIncumbentAssumed office 27 August 2004 Personal detailsBorn (1963-01-14) 14 January 1963 (age 61)Debrecen, HungaryPolitical partyFideszSpouseMária MegyesiChildrenMarianna AdriennProfessionpolitician The native form of this personal name is Tasó László. This article uses Western name order when mentioning individuals. László Tasó (born 14 January 1963)[1] is a Hungarian politician, member of the National…

HMT Ailsa Craig Class overview BuildersG.T. Davie yard Operators German Navy Built1942 (Royal Navy) In service1956 – mid 1970s (Federal German Navy) Completed2 Retired2 General characteristics TypeNaval trawler Displacement545 tons Length164 ft (50.0 m) Beam27 ft 8 in (8.4 m) Draught11 ft 1 in (3.4 m) (mean) PropulsionOne triple expansion reciprocating engine, 1 shaft, 850 ihp (630 kW) Speed12 knots (22 km/h; 14 mph) Complement40…

Cricket tournament Cricket tournament 2020–21 Ranji TrophyThe Ranji Trophy, awarded to the winnersAdministrator(s)BCCICricket formatFirst-class cricketTournament format(s)Round-robin then knockoutHost(s) India← 2019–202021–22 → 2020–21 Indian domestic cricket season Men Syed Mushtaq Ali Trophy (A, B, C, D, E, Plate) Vijay Hazare Trophy (A, B, C, D, E, Plate) Ranji Trophy Women Women's Senior One Day Trophy vte The 2020–21 Ranji Trophy was scheduled to be the 87th seaso…

Bakhtiyar Karipullauly Artayev (bahasa Kazakh: Бақтияр Ғарифоллаұлы Артаев; lahir 14 Maret 1983) adalah seorang petinju asal Kazakhstan yang memenangkan medali emas untuk Kazakhstan di Olimpiade Musim Panas 2004.[1] Ia juga pemenang Trofi Val Barker untuk petinju menonjol dari Olimpiade tahun 2004. Dalam mengakui kesuksesannya, salah satu pusta olahraga Taraz dinamai dengan namanya. Pada 2012, ia diangkat menjadi presiden Klub Olahraga Presidensial Astana. …

American book retailer, 1971 to 2011 This article is about the international book store chain. For the Scottish geologic unit, see Border Group. Borders Group, Inc.The company's former headquarters in Ann Arbor, MichiganCompany typePublic companyIndustryRetail (Specialty)Founded1971; 53 years ago (1971)DefunctSeptember 28, 2011; 12 years ago (2011-09-28)Fate Chapter 7 bankruptcy Liquidation sale SuccessorBarnes & NobleHeadquarters100 Phoenix Drive, Ann Arb…

Choragus redirects here. For the insect genus, see Choragus (beetle). Relief of seated Dionysus and satyr; inscription beneath is a decree by the deme Aixone honoring the choregoi Auteas and Philoxenides (313–312 BC) In the theatre of ancient Greece, the choregos (pl. choregoi'; Greek: χορηγός, Greek etymology: χορός chorus + ἡγεῖσθαι to lead)[n 1] was a wealthy Athenian citizen who assumed the public duty, or choregiai, of financing the preparation for the chorus…

Мостоукладчик СТ-26 (Сапёрный танк — 26 модель).ИТ-28, один из первых в мире танковых мостоукладчиков. МТУ, первый выпускавшийся крупносерийно в СССР танковый мостоукладчик. Танковый мостоукладчик, Мостовой танк[1][2] — боевая машина[1], специальный танк, брониро…

Public housing estate in Tin Shui Wai, Hong Kong Tin Yat EstateTin Yat EstateGeneral informationLocation76 Tin Shui Road, Tin Shui WaiNew Territories, Hong KongCoordinates22°28′03″N 113°59′56″E / 22.467372°N 113.999013°E / 22.467372; 113.999013StatusCompletedCategoryPublic rental housingPopulation14,589[1] (2016)No. of blocks9[2]No. of units3,330[2]ConstructionConstructed2001; 23 years ago (2001)AuthorityHong Kong…

هذه المقالة بحاجة لصندوق معلومات. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة صندوق معلومات مخصص إليها. هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص…

1972年入盟條約Treaty of Accession 1972 條約全稱 比利時王國、德意志聯邦共和國、法蘭西共和國、意大利共和國、盧森堡大公國、荷蘭王國(歐洲各共同體成員國)、丹麥王國、愛爾蘭、挪威王國和大不列顛及北愛爾蘭聯合王國之間關涉丹麥王國、愛爾蘭、挪威王國和大不列顛及北愛爾蘭聯合王國加入歐洲經濟共同體和歐洲原子能共同體的條約 藍色為條約簽署前的歐共體成員國;…

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (August 2009) (Learn how and when to remove this message) The exterior of the Block Mills in October 2022 The Portsmouth Block Mills form part of the Portsmouth Dockyard at Portsmouth, Hampshire, England, and were built during the Napoleonic Wars to supply the British Royal Navy with pulley blocks. They started the …

Pour un article plus général, voir Jeux olympiques d'été. Pour les articles homonymes, voir Jeux olympiques de Londres. « Londres 2012 » redirige ici. Pour le jeu vidéo, voir Londres 2012 (jeu vidéo). Jeux olympiques d'été de 2012 Localisation Pays hôte Royaume-Uni Ville hôte Londres Coordonnées 51° 30′ 18″ N, 0° 04′ 43″ O Date Du 27 juillet au 12 août 2012 Ouverture officielle par Élisabeth IIReine du Royaume-Uni Participants Pays…

2010年バンクーバーオリンピック 第21回オリンピック冬季競技大会XXI Olympic Winter Games 開催国・都市 カナダ バンクーバー参加国・地域数 82競技種目数 7競技86種目開会式 2010年2月12日閉会式 2010年2月28日開会宣言 ミカエル・ジャン総督選手宣誓 ヘイリー・ウィッケンハイザー審判宣誓 Michel Verrault最終聖火ランナー ウェイン・グレツキーナンシー・グリーン(英語版)カトリ…