Tory

Royal Oak — Biểu tượng hình cây sồi đại diện cho các Tory bảo tồn với nhau

Tory (đọc là: /ˈtɔːri/, cũng được biết như Chủ nghĩa Tory) là cách gọi thông tục cho người nắm giữ một triết lý chính trị dựa trên một phiên bản người Anh của Chủ nghĩa bảo thủ và truyền thống, trong đó nó duy trì bảo tồn uy quyền của trật tự xã hội dựa trên sự phát triển những giá trị, những truyền thống, những thiết chế của Văn hóa nước Anh (chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo) trong suốt lịch sử. Các đặc tính của một Tory đã được tóm tắt bằng cụm từ "Chúa, Vua và Quê hương".[1]

Các Tory nói chung là những người theo Chủ nghĩa quân chủ, nắm giữ các ý kiến ​​đánh giá cao thẩm quyền và yêu sách của giáo hội Anh tối cao (High Church), nó phản đối chủ nghĩa tự do của phe Đảng Whig. Thông thường, Tory bảo vệ các ý tưởng về hệ thống cấp bậc, trật tự của tự nhiên và tầng lớp quý tộc.

Thuật ngữ "Tory" được sử dụng bất kể ai có phải là người theo chủ nghĩa truyền thống hoặc không.[2] Những người tuân theo Chủ nghĩa Tory trong thời hiện đại được gọi là High Tory.

Nguồn gốc

Một cuộc giao tranh trong Trận chiến Boyne, 1690.

Tory (số nhiều: Tories) là Anh ngữ của từ toiraidh trong tiếng Ireland, nghĩa đen là "những người đàn ông bị truy đuổi" hay nghĩa bóng là "những người đàn ông đang trốn chạy". Đặc biệt là trong thế kỷ thứ 17 ở Ireland, nó được gọi "kẻ cướp" hay "ngoài vòng pháp luật", thường là những người bị đuổi khỏi vùng đất của họ bởi các đồn điền mà đi kèm với Triều đại Tudor và Stuart chinh phục Vương quốc Ireland.

Vào đầu những năm 1600, cái tên Tory phổ biến hơn với những tên cướp Ailen trong tiếng Anh là wood kerne - có nguồn gốc từ những người lính Gaelic truyền thống được gọi là ceathern hoặc kern. Nhưng đến giữa thế kỷ 17, trong các cuộc chiến tranh giữa Liên minh miền Nam và Cromwellian, thuật ngữ 'tory' đã trở nên phổ biến hơn đối với các chiến binh du kích nhân danh chính nghĩa Công giáo.

Một nhà thơ Gaelic nhớ lại bài phát biểu của những người lính Cromwellian vào những năm 1650 khi họ cố gắng đặt "tories" xuống mà nhớ lại họ đã nói:[3]

A tory, hack him, hang him, a rebel,
a rogue, a thief a priest, a papist

("Một kẻ đâm,[4] chém anh ta, treo cổ anh ta, một kẻ nổi loạn,

một kẻ lừa đảo, một tên trộm, một linh mục, một papist")

Những người chấp nhận cái tên Tory của họ như một sự xúc phạm từ phe Whigs, nhưng bản thân Whig là một thuật ngữ xúc phạm (được đặt ra bởi các Tory) viết tắt của whiggamor,[5] một thuật ngữ của người Scotland để ám chỉ "người lái xe gia súc"; Những người lái xe gia súc đến Leith lấy ngô, đặc biệt là những người giao ước chủ chiến trong cuộc Chiến tranh giữa các Giám mục chống lại Charles I.[6][7]

Hậu tố -ism (khi sử dụng tiếng Anh) nhanh chóng được thêm vào cả Whig và Tory để tạo thành WhiggismToryism, nghĩa là các nguyên tắc và phương pháp của mỗi Đảng phái.

Lịch sử

Lord Bolingbroke (1678-1751), một 'Tory' trong quốc hội lãnh đạo, nắm quyền trong những năm cuối cùng của triều đại Nữ vương Anne.

Thuật ngữ "Tory" nổi lên trong Nghị viện Anh bắt nguồn từ "Cuộc khủng hoảng loại trừ" diễn ra từ năm 1679 đến năm 1681 dưới thời trị vì của Vua Charles II.

Hai phe phái chính trị đã xuất hiện trong Nghị viện: một bên là những người Whigs ủng hộ muốn loại trừ James, Công tước xứ York (anh trai của Charles II), một người Công giáo, mặc dù được cho là kế vị Vương miện; và bên còn lại những người Tories phản đối loại trừ James. Việc James chuyển đổi sang Công giáo La Mã vào thời điểm các thể chế nhà nước độc lập dữ dội với Giáo hội. Tuy nhiên, "chiến dịch Tory" thắng thế và James II trở thành Vua của Stuart (1685).

Trước đó, vào tháng 1 năm 1679, Charles II giải tán cái được gọi là Nghị viện Cavalier, mà ông đã triệu tập lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1661, và triệu tập một hội khác vào tháng 5 năm 1679. Trong những năm cuối cùng của Nghị viện Cavalier, một nhóm lỏng lẻo của các thành viên được gọi là đảng Quốc gia, đã phản đối ảnh hưởng của Tòa án trong Nghị viện, đặc biệt là những nỗ lực của Tòa án để đảm bảo phiếu bầu thông qua hối lộ và bảo trợ.

Từ năm 1679, sau những cáo buộc về Âm mưu Dân tộc, một bộ phận của phe đối lập này đã mang một chiều hướng tôn giáo rõ ràng hơn. Những người đấu tranh mạnh mẽ nhất chống lại sự tham nhũng của Tòa án và chính sách đối ngoại của Tòa án cũng phản đối mạnh mẽ cuộc đàn áp của Giáo hội đối với những người theo đạo Tin lành và khả năng James, Công tước xứ York kế vị ngai vàng. Nhóm này được biết đến với cái tên Whigs, và họ đã thể hiện khả năng tổ chức và tuyên truyền thông qua những chiến thắng áp đảo trong cuộc bầu cử 'Quốc hội Loại trừ' trong ba năm từ 1679-1681. Để phản ứng lại, hệ tư tưởng 'Tory' đã được phát triển vào năm 1681, là những người ủng hộ chế độ quân chủ và Giáo hội một cách mạnh mẽ.

Bức tranh vẽ William Pitt trẻ đang phát biểu tại Hạ viện.

Tories được đặc trưng bởi sự ủng hộ mạnh mẽ đối với chế độ quân chủ và Giáo hội Anh, bất chấp sự ủng hộ ban đầu của họ đối với người thừa kế ngai vàng là người Công giáo - cũng như lòng yêu nước và phản đối những cải cách triệt để. Tories cũng ủng hộ vương miện như một sự kiểm tra quyền lực của các nghị viện, vốn bị thống trị bởi các đối thủ Whig của họ cho đến thế kỷ 18.[a]

Tories đã bị loại khỏi chức vụ trong các triều đại của George I[9]George II, nhưng sau thời gian dài thống trị của Whig, cái tên 'Tory' đã tái xuất hiện vào cuối thế kỷ 18.

'Đảng Tory' này đã thành lập một tổ chức chính phủ nắm giữ an toàn từ năm 1783 đến năm 1830, đầu tiên là dưới thời William Pitt trẻ (thủ tướng 1783–1801 và 1804–06) và sau đó là Robert Jenkinson, Bá tước thứ 2 xứ Liverpool (người giữ chức thủ tướng từ năm 1812–27).[10] Tuy nhiên, sau khi Lãnh chúa Liverpool nghỉ hưu, sự thống nhất của đảng đã bị phá hủy vào năm 1829 khi những người kế nhiệm ông, Công tước WellingtonRobert Peel, buộc phải nhượng bộ giải phóng chính trị hoàn toàn cho đa số Công giáo ở Ireland và thiểu số ở Anh.[11][12] Các bộ phận của Tory đã mở đường cho sự trở lại của Đảng Whigs vào những năm 1830, và một loạt các biện pháp bao gồm Đạo luật Cải cách vĩ đại từ năm 1832 đã thay đổi cục diện chính trị; trong cuộc tổng tuyển cử theo sau cải cách, Tories đã giảm xuống chỉ còn 179 nghị sĩ.[13] Sau những biến động này, cái tên "Conservative" (có nghĩa là bảo thủ, bảo tồn, bảo vệ) nghe có vẻ tích cực hơn, bắt đầu được sử dụng thay thế; mặc dù "Tory" và "Tories" ngắn hơn và dễ nói hơn và có nhiều hàm ý tiêu cực hơn, nó vẫn là những thuật ngữ viết tắt cho đến ngày nay.

Cách sử dụng hiện đại

Anh

Trong diễn ngôn chính trị đương đại ở Anh, biệt danh "Tory" đề cập đến thành viên hoặc những người ủng hộ cho Đảng Bảo thủ. "Tory" đồng nghĩa với "bảo thủ nhỏ" (chữ "c" nhỏ của từ Small-c conservative).[b] Nó thường được sử dụng như một "Tories già", nhưng nhiều thành viên của Đảng Bảo thủ đã chấp nhận thuật ngữ này và tiếp tục được sử dụng trong một số bài phát biểu và tài liệu chính thức.

Canada

Canada, Tory thường đề cập đến một trong hai thành viên của Đảng Bảo thủ Canada, trong khi cả đảng nói chung được gọi thông tục là Tories. Ngoài đảng liên bang, thuật ngữ này đã được sử dụng ở Canada để chỉ các thành viên của các đảng Bảo thủ, Cấp tiến cấp tỉnh hoặc tổ chức cấp tỉnh nói chung. Nó cũng được dùng để chỉ các đảng tiền thân của Đảng Bảo thủ, bao gồm cả Đảng Bảo thủ Cấp tiến của Canada.

"Blue Tory" và "Red Tory" (nghĩa là Tory xanh và Tory đỏ) đã được sử dụng để mô tả hai phe phái khác nhau của các đảng bảo thủ liên bang và tỉnh bang của Canada.[14] Ngoài ra, thuật ngữ "Pink Tory" được sử dụng trong chính trị Canada như một từ đáng thất vọng để mô tả một thành viên của đảng bảo thủ được coi là người theo chủ nghĩa tự do.[15]

Hoa Kỳ

Bức tranh mô tả cái chết của Thiếu tá người Anh Patrick Ferguson tại Trận chiến Núi Vua trong Cuộc chiến Cách mạng Hoa Kỳ, ngày 7 tháng 10 năm 1780.

Trước Cách mạng Hoa Kỳ, các từ như: Tory, Loyalist (người trung thành), Royalist (người bảo hoàng) hoặc "người của nhà Vua" đã được những người thuộc đảng phái Patriots sử dụng (người yêu nước, những người chỉ trích chính sách của Anh đối với các thuộc địa) để phân biệt họ với những kẻ đối lập.

Những Tories được biết đến là "thân Anh" nổi tiếng nhất lúc bấy giờ là Andrew Oliver (1706–1774),[16] một quan chức công và thương nhân làm việc cho Sons of Liberty; cùng với Thống đốc và Chánh án của Massachusetts Thomas Hutchinson (1711–1780).[17] Có tài liệu cho rằng hơn 20.000 Tories đã cầm vũ khí và chiến đấu cùng với Quân đội Anh chống lại những người của phe Patriots.[18] Họ bị coi là những kẻ phản bội đất nước vì vẫn trung thành với vua chúa và chiến đấu cho những gì họ tin tưởng. Khi Hoa Kỳ đạt được độc lập vào phút cuối của cuộc Cách mạng vào năm 1776, nhiều Tories đã bỏ trốn hoặc bị đuổi khỏi nước Mỹ mới thành lập và chuyển chủ yếu đến Anh, Canada, BahamasChâu Phi nơi họ thành lập Sierra Leone.

Trong cuộc Cách mạng Hoa Kỳ từ năm 1765–1783, người ta ước tính có 1/3 dân số của Mười ba thuộc địa là người theo đảng phái Tories, 1/3 là những người đảng phái Patriots, và 1/3 vẫn là phía trung lập.[19]

Văn hóa đại chúng

Trong một cảnh nổi tiếng của bộ phim 'Ulysses' của James Joyce, lấy bối cảnh ở Dublin thế kỷ 20, nhân vật chính là Stephen Daedelus, một người theo Chủ nghĩa dân tộc, có một cuộc trò chuyện đầy thử thách với Deasy, chủ công đoàn của anh ta.

Deasy tiếc nuối nói: "Anh nghĩ tôi là một con gà mờ và một Tory già ư?" trước khi kết luận một cách dứt khoát, Fenians của anh đã quên một số điều".[20]

Tham khảo

ghi chú

  1. ^ Trong giai đoạn đầu, "Tory" là một người tán thành các chính sách của Ngài Robert Peel.[8]
  2. ^ Một người "bảo thủ nhỏ" là bất kỳ ai tin vào triết lý của chủ nghĩa bảo thủ nhưng không nhất thiết phải xác định với một Đảng Bảo thủ chính thức.[2]

tham khảo

  1. ^ Ball, Stuart (2013). Portrait of a Party: The Conservative Party in Britain 1918-1945. Oxford: Oxford University Press. tr. 74.
  2. ^ a b Ingolfur Blühdorn, Uwe Jun, Economic efficiency-democratic empowerment, tr. 109
  3. ^ The Celtic Languages in Contact: Lưu trữ 2022-01-21 tại Wayback Machine cs.mcgill.ca
  4. ^ "Ropaire," dictionary definition: Ó Dónaill, Niall (ed.) (1977), Foclóir Gaeilge-Béarla, p. 1010, Richview Browne & Nolan. ISBN 978-0-68-628280-8
  5. ^ Glosbe.com https://glosbe.com/gd/en/chuig%20an%20bothar. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2021. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  6. ^ Harris, Tim; Lane, Allen (2005). Restoration: Charles II and His Kingdoms 1660–1685. p. 241.
  7. ^ Robert Willman, "The Origins of 'Whig' and 'Tory' in English Political Language." Historical Journal 17, no. 2 (1974): 247-64. online.
  8. ^ Leala Padmanabhan (ngày 8 tháng 4 năm 2015): 'Conservative' or 'Tory': What's in a name?, BBC News, truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021
  9. ^ George I, UK Parliament, truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021
  10. ^ Cooke, Alistair (tháng 8 năm 2008). “A Brief History of the Conservatives”. Conservative Research Department. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ Richard W. Davis, "Wellington and the 'Open Question': The Issue of Catholic Emancipation, 1821–1829," Albion, (1997) 29#1 pp 39–55. doi:10.2307/4051594
  12. ^ Davis, 1999
  13. ^ Norman Lowe (2017), Mastering Modern British History Palgrave Master Series, Macmillan Education UK, ISBN 9781137603883
  14. ^ Alain-G. Gagnon; A. Brian Tanguay (2016). Canadian Parties in Transition, Fourth Edition. University of Toronto Press. tr. 122. ISBN 978-1-4426-3470-1.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  15. ^ Dart, Ron. The North American High Tory Tradition. Page 83
  16. ^ The Sons of Liberty, US History.org, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021
  17. ^ Famous Loyalists, Constitution Facts, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021
  18. ^ Christopher Klein (ngày 24 tháng 5 năm 2016): The Ex-Slaves Who Fought with the British, history.com, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2021
  19. ^ Robert M. Calhoon, "Loyalism and neutrality" in Jack P. Greene; J. R. Pole (2008). A Companion to the American Revolution. John Wiley & Sons. tr. 235. ISBN 9780470756447.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  20. ^ The Annotated "Ulysses"/Page 031 wikisource.org

Đọc thêm

Liên kết ngoài

  • Tory Act University of Tulsa; Order of the Continental Congress, Philadelphia, ngày 2 tháng 1 năm 1776 (Đạo luật năm 1776)