Thuần Dĩnh sinh vào giờ Hợi, ngày 21 tháng 9 (âm lịch) năm Càn Long thứ 26 (1761), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ ba của Truy phong Duệ Khác Thân vương Như Tùng, hậu duệ của Đa Nhĩ Bác – con thừa tự của Duệ Trung Thân vương Đa Nhĩ Cổn. Mẹ ông là Đích Phúc tấn Đông Giai thị (佟佳氏).[3]
Năm Gia Khánh thứ 2 (1797), tháng 12, điều làm Đô thống Mãn ChâuTương Hồng kỳ. Năm thứ 4 (1799), tháng 5, quản lý sự vụ Lý phiên viện.[b] Sau đó nhậm Ngự tiền Đại thần rồi Đô thống Mãn ChâuChính Hoàng kỳ. Năm thứ 5 (1800), ngày 7 tháng 11 (âm lịch), giờ Tỵ, ông qua đời, thọ 40 tuổi, được triều đình truy thụy Duệ Cung Thân vương (睿恭親王).
Gia quyến
Thê thiếp
Đích Phúc tấn: Phú Sát thị (富察氏), con gái của Đại học sĩ Phó Hằng.
Trắc Phúc tấn:
Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Lý Tề (李齊).
Quách Giai thị (郭佳氏), con gái của Quách Phúc (郭福).
Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Nhất đẳng Thị vệ Hòa Bổng Ngạch (和琫額).
Con trai
Bảo Ân (寶恩; 1777 – 1802), mẹ là Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1800 được thế tập tước vị Duệ Thân vương. Sau khi qua đời được truy thụy Duệ Thận Thân vương (睿慎親王). Vô tự.
Hi Ân (禧恩; 1784 – 1852), mẹ là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân kiêm Đại học sĩ (大学士). Có mười một con trai.
Huệ Ân (惠恩; 1787 – 1872), mẹ là Trắc Phúc tấn Quách Giai thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân kiêm Tam đẳng Thị vệ. Có ba con trai.
Đoan Ân (端恩; 1788 – 1826), mẹ là Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1802 được thế tập tước vị Duệ Thân vương. Sau khi qua đời được truy thụy Duệ Cần Thân vương (睿勤親王). Có ba con trai.
Quý Ân (贵恩; 1789 – 1792), mẹ là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị. Chết yểu.
Dụ Ân (裕恩; 1790 – 1845), mẹ là Trắc Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân kiêm Đô thống (都统). Vô tự.
Tu Ân (修恩; 1792 – 1802), mẹ là Trắc Phúc tấn Lý Giai thị. Chết yểu.
Cát Ân (吉恩; 1793 – 1868), mẹ là Trắc Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân. Có một con trai.
Khiêm Ân (谦恩; 1796 – 1857), mẹ là Trắc Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Được phong làm Trấn quốc Tướng quân kiêm Đầu đẳng Thị vệ. Có một con trai và một con trai thừa tự.
Chú thích
^Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.
^Lý Phiên viện (chữ Hán: 理藩院, tiếng Mãn: ᡨᡠᠯᡝᡵᡤᡳ ᡤᠣᠯᠣ ᠪᡝ ᡩᠠᡵᠠᠰᠠ ᠵᡠᡵᡤᠠᠨ, chuyển tả: tulergi golo-be dasara jurgan,tiếng Mông Cổ: ᠭᠠᠳᠠᠭᠠᠳᠤ ᠮᠣᠩᠭᠣᠯ ᠤ᠋ᠨ ᠲᠥᠷᠥ ᠶ᠋ᠢ ᠵᠠᠰᠠᠬᠤ ᠶᠠᠪᠤᠳᠠᠯ ᠤ᠋ᠨ ᠶᠠᠮᠤᠨ, chữ Mông Cổ: Гадаад Монголын төрийг засах явдлын яам), là một cơ quan chuyên biệt của nhà Thanh lập ra vào thời Hoàng Thái Cực để xử lý các sự vụ liên quan đến Ngoại phiên, đặc biệt là quản lý Mông Cổ Minh kỳ và ngoại giao với Nga.
Dương Đình Phúc, 杨廷福; Dương Đồng Phủ, 杨同甫 (2001). 清人室名别称字号索引 [Tra cứu thất danh biệt xưng tự hiệu của người nhà Thanh] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản Cổ tịch Thượng Hải. ISBN9787532529711.