Thiên hoàng Nijō

Nhị Điều Thiên hoàng
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản
Trị vì5 tháng 9 năm 11583 tháng 8 năm 1165
(6 năm, 332 ngày)
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn11 tháng 1 năm 1159 (ngày lễ đăng quang)
3 tháng 1 năm 1160 (ngày lễ tạ ơn)
Nhiếp chínhPháp hoàng Go-Shirakawa
Tiền nhiệmThiên hoàng Go-Shirakawa
Kế nhiệmThiên hoàng Rokujō
Thái thượng Thiên hoàng thứ 25 của Nhật Bản
Tại vị3 tháng 8 năm 1165 – 5 tháng 9 năm 1165
(33 ngày)
Tiền nhiệmThái thượng Pháp hoàng Go-Shirakawa
Kế nhiệmThái thượng Thiên hoàng Takakura
Thông tin chung
Sinh(1143-07-31)31 tháng 7, 1143
Mất5 tháng 9, 1165(1165-09-05) (22 tuổi)
An táng13 tháng 9 năm 1165
Kōryū-ji no Misasagi (Kyoto)
Phối ngẫuFujiwara no Ikushi
Công chúa Yoshiko
Hoàng tộcHoàng gia Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Go-Shirakawa
Thân mẫuMinamoto Atsushiko

Nijō (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1158 đến năm 1165[1]

Tường thuật truyền thống

Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina)[2] là Morihito -shinnō (守仁親王)[3].

Ông là con trai cả của Thiên hoàng Go-Shirakawa, là cha của người kế vị là Thiên hoàng Rokujō.

Lên ngôi Thiên hoàng

Tháng 9/1158, Thiên hoàng Go-Shirakawa thoái vị và thân vương Morihito chính thức lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Nijō. Ông cải lại niên hiệu của cha, lập thành niên hiệu Hōgen nguyên niên (1158 - 1159).

Dưới thời Nijō, Thiên hoàng thực tế không còn quyền lực gì, mọi quyền lực thực tế thuộc về tay cha mình là Go-Shirakawa. Các dòng họ quý tộc gây chiến quyết liệt, dẫn tới Loạn Heiji (1159 - 1160)[4] mà kết quả là Họ Taira thắng thế, nắm quyền kiểm soát Nhật Bản.

Năm Eiman nguyên niên (1165): Thiên hoàng có vấn đề về sức khỏe. Ông quyết định chỉ định sẵn con trai là Nobuhito làm Thái tử kế vị[4].

Năm Eiman nguyên niên vào ngày 25 tháng 6 âm lịch (tức ngày 3 tháng 8 năm 1165 dương lịch): Thiên hoàng vì bệnh tình rất nặng nên ông tuyên bố thoái vị, chính thức nhường ngôi cho con trai. Thân vương sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Rokujō.

Năm Eiman nguyên niên vào ngày 28 tháng 7 âm lịch (tức ngày 5 tháng 9 năm 1165 dương lịch): Gần hơn một tháng sau khi thoái vị, ông băng hà hưởng dương 22 tuổi[5]

Kugyō

Niên hiệu

Tham khảo

  1. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du Japon, pp.191-194; Brown, Delmer et al. (1979). Gukanshō, pp.327-329; Varley, H. Paul. (1980). Jinno Shōtōki. pp. 208-212.
  2. ^ Brown, trang 264.
  3. ^ Titsingh, p. 191; Brown, p. 327; Varley, p. 209.
  4. ^ a b Kitagawa, p. 783.
  5. ^ Brown, p. 328; Kitagawa, p.783.