Tăng áp phổi hay tăng áp lực động mạch phổi (pulmonary hypertension - PH hoặc PHTN) là tình trạng tăng huyết áp trong các động mạch phổi.[1] Các triệu chứng bao gồm khó thở, ngất, mệt mỏi, đau ngực, sưng chân và nhịp tim nhanh.[2] Tình trạng có thể gây khó khăn cho việc tập thể dục. Khởi phát điển hình diễn ra dần dần.[3]
Mặc dù tần suất chính xác của bệnh này chưa được biết rõ, ước tính có khoảng 1.000 ca bệnh mới xảy ra một năm ở Hoa Kỳ.[2][6] Nữ giới thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới. Khởi phát bệnh thường từ 20 đến 60 tuổi. Nó lần đầu tiên được Ernst von Romberg xác định vào năm 1891.[4][8]
Dấu hiệu và triệu chứng
Các dấu hiệu / triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm ho không hiệu quả và buồn nôn và nôn do gắng sức.[9] Ho ra máu có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt là những người có phân nhóm tăng huyết áp phổi cụ thể như tăng huyết áp động mạch phổi, hội chứng Eisenmenger và tăng huyết áp động mạch phổi mạn tính.[10] Tăng áp lực tĩnh phổi thường có triệu chứng khó thở khi nằm ngang hoặc ngủ (hoặc khó thở kịch phát về đêm), trong khi tăng áp lực động mạch phổi (PAH) thường thì không có triệu chứng này.[11]
^ ab“Pulmonary arterial hypertension”. Genetics Home Reference (bằng tiếng Anh). tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
^von Romberg, Ernst (1891–1892). “Über Sklerose der Lungenarterie”. Dtsch Arch Klin Med (bằng tiếng Đức). 48: 197–206.
^Galiè N, Humbert M, Vachiery JL, Gibbs S, Lang I, Torbicki A, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2016). “2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis and treatment of pulmonary hypertension: The Joint Task Force for the Diagnosis and Treatment of Pulmonary Hypertension of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Respiratory Society (ERS): Endorsed by: Association for European Paediatric and Congenital Cardiology (AEPC), International Society for Heart and Lung Transplantation (ISHLT)”. European Heart Journal. 37 (1): 67–119. doi:10.1093/eurheartj/ehv317. PMID26320113.
^Diller GP, Gatzoulis MA (tháng 2 năm 2007). “Pulmonary vascular disease in adults with congenital heart disease”. Circulation. 115 (8): 1039–50. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.105.592386. PMID17325254.
^Fang JC, DeMarco T, Givertz MM, Borlaug BA, Lewis GD, Rame JE, và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2012). “World Health Organization Pulmonary Hypertension group 2: pulmonary hypertension due to left heart disease in the adult--a summary statement from the Pulmonary Hypertension Council of the International Society for Heart and Lung Transplantation”. The Journal of Heart and Lung Transplantation. 31 (9): 913–33. doi:10.1016/j.healun.2012.06.002. PMID22884380.