Sirindhorn (huyện)

Sirindhorn
สิรินธร
Số liệu thống kê
Tỉnh: Ubon Ratchathani
Văn phòng huyện: Nikhom Sang Ton-eng Lam Dom Noi
15°12′6″B 105°23′54″Đ / 15,20167°B 105,39833°Đ / 15.20167; 105.39833
Diện tích: 370 km²
Dân số: 48.156 (2005)
Mật độ dân số: 130,2 người/km²
Mã địa lý: 3425
Mã bưu chính: 34350
Bản đồ
Bản đồ Ubon Ratchathani, Thái Lan với Sirindhorn

Sirindhorn (tiếng Thái: สิรินธร) là một huyện (amphoe) của tỉnh Ubon Ratchathani, Thái Lan. Tên huyện được đặt theo tên công chua Sirindhorn vào dịp sinh nhật thứ 36 của bà.

Lịch sử

Huyện đã được lập ngày 3 tháng 1 năm 1992 thông qua việc tách tambon Kham Khuean Kaeo từ Khong Chiam và 5 tambon Khan Rai, Chong Mek, Nikhom Sang Ton-eng Lam Dom Noi, Non Ko và Fang Kham từ Phibun Mangsahan[1].

Địa lý

Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Buntharik, Phibun MangsahanKhong Chiam. Về phía tây bên kia sông Mekongtỉnh Champasak của Lào. Đập Sirindhorn ngăn dòng sông Dom Noi nằm ở huyện này.

Có hai cửa khẩu biên giới với Lào - Vang Tao đến thị xã PakxeChong Mek đến Champasak.

Chong Mek đang được xây dựng

Hành chính

Huyện này được chia thành 6 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 73 làng (muban). Chong Mek là thị trấn (thesaban tambon) and nằm trên một phần của the tambon Chong Mek, và thị trấn Nikhom Sang Ton-eng Lam Dom Noi nằm trên toàn bộ tambon cùng tên. Có 5 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Khan Rai คันไร่ 16 10.857
2. Chong Mek ช่องเม็ก 11 8.013
3. Non Ko โนนก่อ 13 9.117
4. Nikhom Sang Ton-eng Lam Dom Noi นิคมสร้างตนเองลำโดมน้อย 13 7.506
5. Fang Kham ฝางคำ 4 3.689
6. Kham Khuean Kaeo คำเขื่อนแก้ว 16 8.974

Tham khảo

  1. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอสิรินธร พ.ศ. ๒๕๓๔” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 108 (211 ก special): 29–31. ngày 4 tháng 12 năm 1991. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài