Con sông được đặt tên theo Thomas Virgin, một thành viên của một đoàn người Mỹ đầu tiên nhìn thấy nó, đoàn này do Jedediah Smith dẫn đầu năm 1826. Smith đặt tên nó là "sông Adams", theo tên tổng thống John Quincy Adams, nhưng nhà thám hiểm và nhà bản đồ sau này John C. Fremont đã đặt tên con sông này như tên hiện tại của nó. Sau khi cả nhóm Smith đã xuôi dòng sông này đi đến California, Thomas Trinh đã bị thương trong một cuộc tấn công bởi những người Mohave trong cuộc vượt qua sa mạc Mojave.
Tham khảo
^Byrd H. Granger (1983). Arizona's Names (X Marks the Place). Tucson, Arizona: The Falconer Publishing Company. tr. 652.
Carlson, D.D. and D.F. Meyer. (1995). Flood on the Virgin River, January 1989, in Utah, Arizona, and Nevada [Water-Resources Investigations Report 94-4159]. Salt Lake City: U.S. Department of the Interior, U.S. Geological Survey.
Hereford, R., G. Jacoby, and V.A.S. McCord. (1995). Geomorphic history of the Virgin River in the Zion National Park area, southwest Utah [U.S. Geological Survey Open-File Report 95-515]. Reston, VA: U.S. Department of the Interior, U.S. Geological Survey.
Langenheim, V.E. et al. (2000). Geophysical constraints on the Virgin River Depression, Nevada, Utah, and Arizona [U.S. Geological Survey Open-File Report 00-407]. Menlo Park, CA: U.S. Department of the Interior, U.S. Geological Survey.
Wilkowske, C.D., V.M. Heilweil, D.E. Wilberg. (1998). Selected hydrologic data for the central Virgin River basin area, Washington and Iron counties, Utah, 1915-97 [U.S. Geological Survey Open-File Report 00-407]. Salt Lake City: U.S. Department of the Interior, U.S. Geological Survey.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sông Virgin.