Praseodymi(III) sulfat

Praseodymi(III) sulfat
Mẫu praseodymi(III) sunfat octahydrat
Danh pháp IUPACpraseodymium(3+); trisulfate
Tên khácPraseodymi(III) sunfat(VI)
Nhận dạng
Số CAS10277-44-8
PubChem165851
Số EINECS233-622-8
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-]S(=O)(=O)[O-].[O-]S(=O)(=O)[O-].[O-]S(=O)(=O)[O-].[Pr+3].[Pr+3]

InChI
đầy đủ
  • 1S/3H2O4S.2Pr/c3*1-5(2,3)4;;/h3*(H2,1,2,3,4);;/q;;;2*+3/p-6
ChemSpider145346
Thuộc tính
Công thức phân tửPr2(SO4)3
Khối lượng mol570,0048 g/mol (khan)
606,03536 g/mol (2 nước)
642,06592 g/mol (4 nước)
660,0812 g/mol (5 nước)
696,11176 g/mol (7 nước)
714,12704 g/mol (8 nước)
Bề ngoàitinh thể lục (4 và 8 nước)[1]
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng3,93 g/cm³ (khan)
3,41 g/cm³ (4 nước)
2,8 g/cm³ (8 nước)[1]
Điểm nóng chảy 1.010 °C (1.280 K; 1.850 °F) (phân hủy)[2]
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước11,3 g/100 mL (20 ℃)
10,88 g/100 mL (25 ℃), xem thêm bảng độ tan
Độ hòa tantạo phức với hydrazin
MagSus+9660·10-6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhXi
Chỉ dẫn R36/37/38
Chỉ dẫn S26–36
Điểm bắt lửakhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácPraseodymi(III) selenat
Cation khácXeri(III) sunfat
Neodymi(III) sunfat
Hợp chất liên quanPraseodymi(III) oxit
Praseodymi(III) sulfide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Praseodymi(III) sunfat là một hợp chất vô cơ của praseodymi và ion sunfat với công thức hóa học Pr2(SO4)3. Nó là một hợp chất tinh thể màu lục hơi nhạt, không mùi. Muối khan dễ dàng hấp thụ nước tạo thành pentahydrat và octahydrat.

Điều chế

Các tinh thể của octahydrat có thể được tạo ra từ dung dịch bằng cách hòa tan bột Pr2O3 ẩm (hoặc Pr(OH)3) với axit sunfuric. Quy trình này có thể được tối ưu hóa bằng cách thêm một vài bước làm bay hơi/ hòa tan liên quan đến hóa chất hữu cơ.

Tính chất

Praseodymi(III) sunfat ổn định ở điều kiện tiêu chuẩn. Ở nhiệt độ cao, nó dần mất nước và màu của hợp chất trở nên nhạt hơn. Giống như tất cả các muối sunfat của kim loại đất hiếm khác, khả năng hòa tan của nó giảm theo nhiệt độ, một đặc tính từng được sử dụng để tách nó khỏi các hợp chất không phải của kim loại đất hiếm.

Pentahydrat và octahydrat có cấu trúc tinh thể đơn tà với mật độ tương ứng là 3,713 và 2,813 g/cm³. Các tinh thể octahydrat là hai trục quang học, với các chiết suất là nα = 1,5399, nβ = 1,5494 và nγ = 1,5607. Chúng thuộc nhóm không gian C12/c1 (số 15) và có các hằng số mạng a = 1370,0(2) pm, b = 686,1(1) pm, c = 1845,3(2) pm, β = 102,80(1)° và Z = 4.

Hợp chất khác

Pr2(SO4)3 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Pr2(SO4)3·12N2H4·5H2O là tinh thể bát diện màu lục, không tan trong benzen, aceton nhưng tan trong nước và axit khoáng nồng độ 2 N, d = 2,129 g/cm³.[3]

Tham khảo

  1. ^ a b Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 18 thg 12, 2013 - 1729 trang), trang 721; 1105. Truy cập 17 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ National Research Council (U.S.) (1919). Bulletin of the National Research Council. National Academies. tr. 3–. NAP:12020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ Zhurnal obshcheĭ khimii, Tập 44,Trang 1417-2111 (Akademii︠a︡ nauk SSSR., 1974), trang 1561–1562. Truy cập 17 tháng 3 năm 2021.