Perca
Cá pecca là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi Perca trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh perca, tới lượt mình nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp πέρκη (pérkē), tên để chỉ loài cá có tại Hy Lạp là Perca fluviatilis. Một vài từ điển tiếng Anh còn phiên dịch nó thành cá rô; tuy nhiên tên gọi này sai hoàn toàn về bản chất, do từ cá rô bắt nguồn từ loài cá phổ biến ở Việt Nam là cá rô đồng (Anabas testudineus), một loài theo phân loại cá xương hiện nay thuộc bộ Anabantiformes trong loạt Anabantaria, chỉ có quan hệ họ hàng xa với Perciformes trong loạt Eupercaria (cùng thuộc Percomorphaceae). Các loài
Giải phẫuDạng cơ thể chung của cá pecca là hơi dài và thuôn tròn. Cá pecca chính hiệu có vảy "thô" hoặc vảy răng cưa. Ở mặt trước của đầu là hàm trên và hàm dưới của miệng, một đôi lỗ mũi và hai mắt không mí mắt. Ở phía sau là hai nắp mang bảo vệ mang và hệ thống đường bên nhạy cảm với các rung động trong nước. Thận của cá pecca chạy dọc theo xương sống và tạo thành một đầu, hình đuôi với mang.[1] Cá pecca có một đôi vây ngực và vây chậu, và hai vây lưng, với vây lưng thứ nhất có tia gai và vây lưng thứ hai có các tia mềm. Hai vây này có thể tách rời hoặc hợp lại. Môi trường sốngCá pecca là các loài cá ăn thịt, thường được tìm thấy ở các ao, hồ, suối, sông nhỏ. Những con cá này ăn các loài cá nhỏ hơn, động vật có vỏ hoặc ấu trùng côn trùng, nhưng có thể đánh bắt được gần như bằng bất kỳ loại mồi nào. Chúng thường đẻ trứng vào mùa xuân, khi cá cái đẻ các dải trứng ở những khu vực có che phủ như gần cành cây hoặc cây ngầm dưới nước. Các loài cá này tìm thấy nhiều nhất trong các hồ nước trong, nhiều cỏ dại có đáy nhiều mùn, cát hoặc sỏi. Tham khảo
|