PPS-43 |
---|
|
Loại | Súng tiểu liên |
---|
Nơi chế tạo | Liên Xô |
---|
Lược sử hoạt động |
---|
Phục vụ | 1942 – nay |
---|
Sử dụng bởi | Liên Xô Nga Belarus Trung Quốc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam: Được viện trợ cho trong thời kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Việt Nam Lào Israel Kazakhstan Bulgaria România Đông Đức Hungary Tiệp Khắc Albania Ba Lan Ấn Độ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Angola Iran São Tomé và Príncipe Estonia Phần Lan Đế quốc Nhật Bản: Đạo quân Quan Đông của Đế quốc Nhật Bản tịch thu và sử dụng cho riêng mình Trung Hoa Dân Quốc Hàn Quốc: Tịch thu từ phía Triều Tiên lẫn phía Trung Quốc Cuba |
---|
Trận | Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Việt Nam - Campuchia Chiến tranh Lạnh Chiến tranh Afghanistan (1978–1992) Chiến tranh Afghanistan (2001-nay) Nội chiến Lào Cách mạng Cuba Chiến tranh Mùa Đông Chiến tranh Iraq Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan Chiến tranh Trung-Nhật Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai Nội chiến Trung Quốc Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai Nội chiến Yemen Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979 Mặt trận Phần Lan (Chiến tranh Xô-Đức) Nội chiến Campuchia Cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022 |
---|
Lược sử chế tạo |
---|
Người thiết kế | A. I. Sudayev |
---|
Năm thiết kế | 1942 |
---|
Giai đoạn sản xuất | 1942 – 1968 Liên Xô |
---|
Số lượng chế tạo | Khoảng 2 triệu khẩu (chỉ tính Liên Xô) |
---|
Các biến thể | PPS-42, PPS-43, PPD-40, M/44, PPS wz. 1943/1952, Kiểu 54, K50M. |
---|
Thông số |
---|
Khối lượng | PPS-42: 2,95 kg PPS-43: 3,04 kg
|
---|
Chiều dài | PPS-42: 907 mm báng mở / 641 mm báng gấp PPS-43: 820 mm báng mở / 615 mm báng gấp
|
---|
Độ dài nòng | PPS-42: 273 mm PPS-43: 243 mm |
---|
|
Đạn | 7.62×25mm Tokarev |
---|
Cơ cấu hoạt động | Nạp đạn bằng phản lực bắn, khóa nòng mở |
---|
Tốc độ bắn | 600 - 900 phát/phút |
---|
Sơ tốc đầu nòng | Khoảng 500 m/giây |
---|
Tầm bắn hiệu quả | 200 mét |
---|
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn cong 35 viên |
---|
Ngắm bắn | Điểm ruồi |
---|
PPS (tiếng Nga: ППС, Пистолет-пулемёт Судаева, Pistolet-pulemjot Sudaeva) là loại súng tiểu liên do Aleksey I. Sudayev phát triển sử dụng loại đạn 7.62x25mm Tokarev. Đây là loại vũ khí được chế tạo với tiêu chí rẻ, dễ chế tạo và bền để viện trợ và trang bị cho các lực lượng trong các khu vực đồng minh, các tổ lái và lực lượng vận chuyển quân nhu.
Hai mẫu chính của loại súng này là PPS-42 và PPS-43 được sử dụng rất nhiều bởi Hồng quân trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai bên canh một mẫu súng tiểu liên nổi tiếng khác là PPSh-41 của nhà thiết kế Georgy S. Shpagin, sau đó cùng với các phiên bản khác loại súng này được sử dụng rộng rãi trong tất cả các nước thuộc Khối Warszawa cũng như nhiều nước châu Phi và châu Á.
Lịch sử
PPS được chế tạo để đáp ứng với nhu cầu của Hồng quân về một loại vũ khí gọn nhẹ, dễ chế tạo và rẻ nhưng vẫn có độ chính xác và hỏa lực tương tự như khẩu PPSh-41 đang được sử dụng rất nhiều khi đó. Trong giai đoạn thiết kế thì việc đơn giản hóa quá trình sản xuất và đơn giản hóa vật liệu sản xuất đã được nhấn mạnh. Từ đó, nhà máy có thể loại bỏ phân nửa các giai đoạn gia công, thời gian sản xuất được giảm xuống đáng kể.
Các linh kiện của súng hầu hết được làm bằng thép cán. Việc này đã làm giảm một lượng lớn chi phí và thời gian gia công so với việc chế tạo khẩu PPSh-41. Nguyên liệu thép sử dụng để chế tạo đã giảm 50% so với PPSh-41, và cần ít công nhân hơn để sản xuất và lắp ráp các bộ phận.
Mẫu thử nghiệm đầu được hoàn thành năm 1942 và nó đã được thông qua với cái tên PPS-42 và được chế tạo với số lượng nhỏ khoảng 45.000 khẩu, việc sản xuất hàng loạt chỉ được tiến hành khi mẫu PPS-43 với việc tối ưu hóa các công đoạn sản xuất được thông qua đầu năm 1943. Nhờ những cải tiến để tăng hiệu quả sản xuất, các nhà hoạch định Liên Xô ước tính rằng loại súng tiểu liên mới sẽ cho phép tăng sản lượng súng tiểu liên hàng tháng từ 135.000 khẩu lên 350.000 khẩu. Đến cuối chiến tranh, khoảng 2 triệu khẩu PPS đã được sản xuất.
Thiết kế
PPS sử dụng cơ chế nạp đạn bằng phản lực bắn với khóa nòng mở. Nút khóa an toàn nằm trước vòng bảo vệ cò súng khi sử dụng nó sẽ khóa cố định cò súng không cho di chuyển cũng như toàn bộ bộ khóa nòng sẽ bị vô hiệu hóa. Nút kéo lên đạn nằm ở phía tay phải của súng. Hầu hết các chi tiết của súng đều được làm từ thép ép. Nòng súng với bốn rãnh xoắn được mạ chrome để tránh bị ăn mòn cũng như được tích hợp bộ phận chống giật. Khi bắn, vỏ đạn sẽ được đẩy ra phía bên trên súng.
Trong thiết kế của mình, Sudayev đã thiết kế súng với dáng súng cải tiến và báng gấp kiểu lật để xạ thủ có thể cầm và ngắm bắn thoải mái hơn so với PPSh-41.
PPS sử dụng loại đạn 7.62×25mm Tokarev với hộp tiếp đạn cong 35 viên. Hệ thống nhắm cơ bản của loại súng này là điểm ruồi có tầm nhắm hiệu quả từ 100m đến 200m. Nó không có bất cứ loại tay cầm phía trước nào vì hộp tiếp đạn đã được thiết kế để đảm nhận luôn vai trò này.
Các phiên bản
Liên Xô đã trao bản quyền chế tạo cho Ba Lan và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Ba Lan đã chế tạo nhiều phiên bản khác nhau sử dụng loại đạn có vành 5.6×15mmR cũng như sử dụng báng súng gỗ cố định. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì chế tạo mẫu súng với tên Kiểu 54 (Type 54).
Phần Lan cũng chế tạo khẩu M/44 dựa trên các khẩu súng thu được trong cuộc Chiến tranh Liên Xô - Phần Lan (1941 - 1944) sử dụng loại đạn 9×19mm Parabellum. Tây Đức cũng đã thông qua việc mua các khẩu DUX-53 và DUX-59 do Tây Ban Nha sản xuất sao chép từ khẩu M/44. Hungary đã thử kết hợp các thiết kế của PPSh-41 và PPS nhưng không được thành công với khẩu M53.
Tại Việt Nam, PPS-43 có tên gọi K-67 và được đưa vào sử dụng trong giai đoạn cuối của cuộc Kháng chiến chống Pháp. Hiện nay, PPS-43 đã bị loại biên hoàn toàn khỏi biên chế của Quân đội Nhân dân Việt Nam nhưng vẫn còn có mặt trong một số kho vũ khí của lực lượng Dân quân tự vệ. Khẩu K-50M mà Việt Nam tự chế tạo cũng sử dụng kết hợp các thiết kế cải tiến của PPS.
Vào năm 2010, Ba Lan đã chế tạo mẫu bán tự động của PPS để bán cho thị trường dân sự.
Các Quốc gia sử dụng
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về PPS. |