Sự khác biệt giữa các hoạt động giải trí, thư nhàn và hoạt động bắt buộc không phải là một định nghĩa cứng nhắc, ví dụ như người đôi khi làm các công việc có định hướng cho niềm vui cũng như cho tiện ích lâu dài,[2] như học thêm, tự đào tạo, tập kỹ năng hay là nâng kiến thức cho các sở thích. Chắc chắn hoạt động thư nhàn không phải là một lựa chọn hoàn toàn tự do cho hầu hết mọi người, và có thể bị hạn chế bởi áp lực xã hội và điều kiện sống, ví dụ như một người có thể bị bắt buộc phải dùng thời gian rảnh để làm bài tập ở nhà, hay là làm vườn bởi sự cần thiết để theo kịp với tiêu chuẩn của các khu vườn lân cận.[1]
Một khái niệm nhàn rỗi khác là thư nhàn cộng đồng hay là xã hội, trong đó bao gồm các hoạt động nhàn nhã trong một môi trường tương tác xã hội, chẳng hạn như hoạt động ngoại khóa, ví dụ như thể thao, các câu lạc bộ.
Nghiên cứu nhàn rỗi là một môn học giáo dục liên quan đến việc nghiên cứu và phân tích nhàn rỗi.
Thanh thiếu niên
Thời gian rỗi có tác động lớn đến sự phát triển tuổi trẻ, được ảnh hưởng bởi việc kiểm soát và thái độ quan tâm của cha mẹ.[3]
^Goodin, Robert E.; Rice, James Mahmud; Bittman, Michael; & Saunders, Peter. (2005). "The time-pressure illusion: Discretionary time vs free time". Social Indicators Research73(1), 43–70. (JamesMahmudRice.info, "Time pressure" (PDF)
Borsay, Peter. 2006. A History of Leisure: The British Experience since 1500, Palgrave Macmillan,.
Cross, Gary S. 2004. Encyclopedia of recreation and leisure in America. The Scribner American civilization series. Farmington Hills, Michigan: Charles Scribner's Sons.
Harris, David. 2005. Key concepts in leisure studies. London: Sage.
Hunnicutt, Benjamin Kline. 2013. Free Time: The Forgotten American Dream. Philadelphia: Temple University Press.
Jenkins, John M., and J.J.J. Pigram. 2003. Encyclopedia of leisure and outdoor recreation. London: Routledge. ISBN 0-415-25226-1.